Vị trí huyệt Tiêu lạc – Tiêu là nước rút đi; Lạc là bờ đê giữ nước. Huyệt ở chỗ lõm giống như chỗ nước rút xuống và đọng lại, vì vậy gọi là Tiêu Lạc
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Tiêu là nước rút đi; Lạc là bờ đê giữ nước. Huyệt ở chỗ lõm giống như chỗ nước rút xuống và đọng lại, vì vậy gọi là Tiêu Lạc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Tiêu Thước.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 12 của kinh Tam Tiêu.
2. Vị trí huyệt Tiêu lạc
Xưa: Dưới vai, khoảng ngoài cánh tay, từ nách chếch xuống khuỷu tay
Nay: Ở giữa đoạn nối huyệt Thanh Lãnh Uyên và Nhu Hội, trên khớp khuỷ tay 5 thốn, khe giữa phần ngoài và phần rộng ngoài của cơ tam đầu cánh tay.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa phần dài và phần rộng ngoài (Xoay cánh tay ra trước sẽ làm hiện rõ khe của phần dài và rộng ngoài của cơ 3 đầu cánh tay).
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị cánh tay đau, cổ gáy cứng, đầu đau.
Phối Huyệt:
- Phối Đầu Khiếu Âm (Đ.11) trị cổ gáy cứng (Tư Sinh Kinh)
- Phối Phong Trì, Thiên Trụ trị đau cứng cổ gáy
- Đại Chùy, Kiên Tỉnh trị đau vai cánh tay
Châm Cứu: Châm thẳng 0,8 – 1 thốn. Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: