Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thủy đạo 水道 [Ứng dụng phối hợp]

by Lê Quý Ngưu

Huyệt Thủy đạo – Huyệt có tác dụng thông điều thủy đạo (làm cho nước và tân dịch thông đi, như đường (đạo) dẫn nước (thuỷ) chảy đi.

1. Đại cương

Tên Huyệt:

– “Thủy” có nghĩa là nước.

– “Đạo” có nghĩa là đường hay lối đi. Bàng-quang, Tiểu-trường, Tam tiêu đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan được xem như có liên hệ với đường nước. Thêm vào đó, huyệt có công hiệu thông đường trường vị lại có thể điều chỉnh được sự bí tiểu, tiểu nhiều do sự rối loạn trao đổi nước nên có tên là Thủy đạo (Đường nước).

– Huyệt có tác dụng thông điều thủy đạo (làm cho nước và tân dịch thông đi, như đường (đạo) dẫn nước (thuỷ) chảy đi. Bàng quang, tiểu trường, tam tiêu đều nằm dưới huyệt này, huyệt còn có tác dụng thông đường trường vị, thông bí tiểu, đều hòa tiểu tiện,vì vậy gọi là Thuỷ Đạo.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 28 của kinh Vị.

+ Huyệt chủ về tân dịch.

2. Vị trí huyệt Thủy đạo

Xưa: Phía dưới Đại Cự 1th, giữa ra 2th.

Nay: Rốn xuống 3 thốn (huyệt Quan Nguyên -Nh.4), đo ngang ra 2 thốn.

Giải Phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 4-6 tháng, bàng quang khi bị bí tiểu.

Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn cùng. và dây thần kinh bụng- sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Huyệt thủy đạo 1

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng : Thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang.

Chủ trị: Trị bàng quang viêm, dịch hoàn viêm, thận viêm, tiểu bí, phù nề.

Phối Huyệt :

  1. Phối Cân Súc (Đc.8) trị cột sống lưng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
  2. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Thuỷ Phân (Nh.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Khí Hải trị cổ trướng, bụng trướng nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Bàng Quang Du (Bp.28) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) trị Thận viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  4. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Cực (Nh.3) , Quan Nguyên trị bàng quang viêm, đái dắt, bí tiểu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Thận Du (bổ), (Thủy Đạo, Tứ Độc, Giải Khê)(Tả) trị viêm thận
  6. Thủy Đạo, Tích Trung, Thập Thất Chùy Hạ, Mệnh Môn, Giáp Tích trị viêm màng nhện tủy sống.
  7. (Thập Thất Chùy Hạ làm giãn mạch chi dưới, Xích Trạch, NỘi Quan làm giãn mạch chi trên).

Châm Cứu: Châm thẳng 1 – 1,5 thốn – Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 10 – 20 phút.

Ghi Chú : Có thai không châm. Bí tiểu không châm sâu.

4. Tham khảo

  1. <<Giáp ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: “Chữa Tam tiêu, đại tiểu tiện không thông, dùng huyệt Thủy đạo làm chủ”.
  2. <<Giáp ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: “Bụng dưới trướng đầy đau lan tới bộ phận sinh dục, đau thắt lưng khi kinh nguyệt tới, có cục có hòn trong bào cung, tử cung lạnh dần tới đùi vế, dùng huyệt Thủy đạo làm chủ”.
  3. <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Thủy đạo chủ về đau thắt lưng và lưng, Bàng quang có hàn, Tam-tiêu kết nhiệt, phụ nữ bụng dưới căng trướng, đau dẫn tới cơ quan sinh dục, trong bào cung có cục có hòn, tử cung lạnh, đại tiểu tiện không thông”
  4. <<Ngọc long ca>> ghi rằng: “Bệnh thuộc thủy bệnh, bụng trướng, trước tiên cứu Thủy phân và Thủy đạo sau đó châm Tam lý và Âm giao”
  5. Huyệt Thủy đạo ở “Thiên kim” còn gọi là Bao Bào-môn“.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ