Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Bài thuốc Sâm linh bạch truật tán

by Hoàng Duy Tân

Bài thuốc Sâm linh bạch truật tán dùng ‘Tứ quân tử thang’ hợp với Biển đậu, Sơn dược để kiện Tỳ, ích khí; hợp với Ý dĩ, Sa nhân để thẩm thấp, lợi thấp, hóa thấp;

1.Thành phần bài thuốc

Xuất xứ: (Hoà tễ cục phương)

Nhân sâm (bỏ cuống) 80g Bạch truật 80g
Phục linh 80g (một số sách đề Phục thần) Sơn dược 80g
Liên tử nhục 40g Bạch biển đậu (tẩm nước gừng, bỏ vỏ, sao qua) 40g
Ý dĩ nhân 40g Sa nhân 40g
Cát cánh 40g Sao Cam thảo 40g

2. Công dụng của bài thuốc

Chủ trị: Tỳ hư thấp thịnh chứng.

Chứng trạng chính: Tiết tả, thiệt đạm đài bạch nị, mạch Hư Hoãn (Tiêu chảy, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Hư, Hoãn). Ẩm thực bất hoá, hung quản bĩ muộn, trường minh, tứ chi vô lực, hình thể tiêu sâu, diện sắc nuy hoàng (Ăn uống không tiêu, ngực bụng đầy trướng, sôi ruột, cơ thể gầy ốm, sắc mặt vàng úa)

Tác dụng: Bổ khí, tỉnh Tỳ, hòa Vị, thấm thấp.

Trị các chứng Tỳ Vị khí hư, sức yếu, khí ít, ăn ít, đại tiện lỏng hoặc ho đờm lâu ngày, mạch Hoãn không lực. Các bệnh do khí của Tỳ Vị hư yếu, rối loạn chức năng vận hoá, thấp trọc bên trong sinh ra, làm mất chức năng thăng giáng.

Cách dùng: Các vị thuốc tán bột làm viên hoàn ngày dùng 5-18g

3. Phân tích bài thuốc

Bài thuốc Sâm linh bạch truật tán dùng ‘Tứ quân tử thang’ hợp với Biển đậu, Sơn dược để kiện Tỳ, ích khí; hợp với Ý dĩ, Sa nhân để thẩm thấp, lợi thấp, hóa thấp; Dược tính bình hòa, không béo, không táo, không thiên về hàn hoặc nhiệt.

Trong bài Nhân sâm , phục linh, bạch truật bổ khí kiện tỳ táo thấp làm quân. Liên tử nhục, Bạch biển đậu, Ý dĩ Kiện tỳ ích khí tiết tả là thần. Sa nhân tỉnh Tỳ hoà Vị, lợi khí hoá thấp, Cát cánh Tuyên Phế lợi khí (Khoan hung lợi cách để giúp điều sướng khí cơ). Thông điều thuỷ đạo để giúp khứ thấp. Dẫn khí đi lên bên trên, bồi thổ sinh kim. Làm tá và sứ. Cam thảo kiện tỳ hòa trung, điều hoà các vị thuốc làm sứ. 

4. Ứng dụng lâm sàng

Bài này có thể dùng trị viêm đại trường mạn tính, rối loạn tiêu hóa kéo dài, hoặc trong trường hợp viêm thận mạn thể Tỳ hư, nước tiểu có albumin lâu ngày không hết.

Cũng có thể dùng trị bệnh lao phổi, ho đờm nhiều, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém.

  • Trị tiêu chảy mạn (mạn tính phúc tả): Trị 56 ca, trong đó có ruột viêm mạn tính, tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa. Kết quả: Khởi 29, đỡ 15, có chuyển biến 7, không khỏi 5. Điều trị ít nhất 20 ngày, nhiều nhất 65 ngày (Hồ Bắc trung y tạp chí 3, 1986).
  • Trị dạ dày viêm nhẹ: Trị 32 ca. Kết quả: Khỏi 15, đỡ 9, có chuyển biến 7, không khỏi 1 (Thiểm Tây trung y hàm thụ 2, 1990).
  • Trị viêm thận thể ẩn: Trị 15 ca. Kết quả: Khỏi 8, đỡ 4, không khỏi 3. Điều trị ít nhất 45, nhiều nhất 156 ngày (Trung tây y kết hợp tạp chí 7, 1987).
  • Trị xơ gan: Trị 30 ca. Kết quả: Đỡ 9, có chuyển biến 14, không khỏi 3, chuyển biến xấu 4 (Hà Nam trung y tạp chí 2, 1990).
  • Trị tiểu ra dưỡng trấp: Trị 2 ca. Kết quả đều khỏi. Trong đó có 1 ca đã bị 4 năm, uống 20 ngày, khỏi bệnh. Một ca đã bị hơn 3 năm, kèm có sỏi đường tiểu, uống thuốc 35 ngày, kiểm tra đường tiểu thấy hết sỏi luôn (Tứ Xuyên trung y 7, 1989).
  • Trị liệt dương: Dùng bài này gia giảm, trị người bệnh ăn uống không tiêu, ngực bụng đầy trướng, tiểu đường. Kết quả: Uống 7 thang, ăn uống khá hơn. Uống tiếp 14 thang, dương vật hoạt động tốt, các triệu chứng tiêu hết. Đổi sang dùng Quy Tỳ hoàn”. Theo dõi hơn 1 năm không thấy tái phát, sau đó đã có con (Tứ Xuyên trung y 10, 1989).

5. Trích lược y văn

Bài này so với bài ‘Tứ quân’, thì có thể dùng rộng rãi hơn, hơn nữa tính thuốc bình hoa, không đón nỗi thiên lệch vỏ hàn nhiệt. Đối với các

chứng Tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, thổ tả, người yếu, dùng để bổ khí kiện Tỳ, hoà vị hóa thấp có công hiệu tốt.

Các chứng kể trên đều do Tỳ vị hư nhược mà gây ra. Tỳ vị hư thì vận hoá không được, thấp từ trong sinh ra, cho nên ăn uống không tiêu, hoặc thỏ hoặc tả. Ăn uống ít thì nguồn dinh dưỡng ngày càng kém, cho nên hình thể hư yếu, mạch Hư nhược, vô lực, Tỳ có thấp trệ, thì khí cơ không thông lợi, cho nên ngực bụng không khoan khoái. Cần bổ hư, trừ thấp hành trệ, điều khi hoà Tỳ vị thì bài này rất thích hợp.

Sách Y phương tập giả có bài “Sâm linh bạch truật tán’ thêm Trần bì, thích hợp với chứng Tỳ vị hư nhược kiêm cả khí trệ không thông sướng hoặc họ có nhiều đờm.

Bài Sâm linh bạch truật tán cũng có tác dụng bổ Phế hư, lý khí hoá đờm, tăng sức ăn uống, cho nên đối với chứng ho lao Phế suy thì trong phép ‘bồi thổ sinh kim’ lại là một bài thuốc chủ yếu thường dùng (Thượng Hải phương tễ học).

6. Bài ca Sâm linh bạch truật tán

Sâm, Linh, Bạch truật, Biển đậu, Trần

 Sơn dược, Cam, Liên, Sa, Ỷ nhân 

Cát cánh thượng phù kiêm bảo Phế

Táo thang điều phục Ích Tỳ thần.

Sâm, Linh, Bạch truật, Biển, Trần đây

Sơn dược, Cam, Liên, Sa (nhân), Ý (đi) này

Cát cánh đi lên kiêm bảo Phế. 

Làm thang Đại táo bổ Tỳ hay.

Nguồn: L/y Hoàng Duy Tân

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ