Vị trí huyệt Cự cốt – Huyệt ở gần u xương vai, giống như một xương (cốt) to (cự), vì vậy gọi là Cự Cốt.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở gần u xương vai, giống như một xương (cốt) to (cự), vì vậy gọi là Cự Cốt.
Xuất Xứ: Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (TVấn.59).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 16 của kinh Đại Trường.
+ Huyệt giao hội với mạch Âm Kiểu, nơi kinh Đại Trường qua Đốc Mạch ở huyệt Đại Chùy, trước khi tới rãnh Khuyết Bồn.
2. Vị trí huyệt Cự cốt
Xưa: chỗ hõm giữa 2 xương chéo nhau từ đầu vai vào
Nay: sờ tìm ngoài đầu xương đòn, chỗ đầu vai có hõm. Chỗ lõm giữa xương đòn với gai sống vai.
Giải Phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trên gai.
Thần kinh vận động cơ là dây trên vai của đám rối thần kinh nách, nhánh ngoài của dây thần kinh sọ não số XI và 1 nhánh của đám rối cổ sâu.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Tán uế, thông lạc, giáng khí.
Chủ Trị : Trị bệnh ở khớp vai, lưng, chi trên, lao hạch
- Phối Tiền Cốc (Ttr.2) trị tay không giơ lên được (Tư Sinh Kinh).
- Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Nhu Hội (Ttu.13) + Thiên Liêu (Ttu.15) + Tý Nhu (Đtr.14) trị cơ tam giác ở vai sưng đau (Trung Quốc Châm Cứu Học)
- Phối Khổng Tối (P.6) + Ngư Tế (P.9) + Xích Trạch (P.5) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Kiên Liêu (Ttu.14) thấu Cực Tuyền (Tm.1) trị quanh khớp vai viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Phong Trì, Huyền Chung trị vai gáy cứng đau.
- Phối Tý Nhu,, Kiên Tỉnh trị đau nhức vai lưng
Châm Cứu: Châm thẳng hoặc hơi xiên xuống dưới bên ngoài, sâu 0,5 – 1,5 thốn, Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:Trong ngực huyết ứ nên dùng huyệt này.
Xem thêm: