Vị trí huyệt Ẩn bạch – Huyệt nằm ráp gianh, như nép vào (ẩn) vùng thịt trắng – đỏ của ngón chân, bạch còn à màu sắc của kim. Huyệt ý chỉ thổ sinh kim, kim khí ẩn tang, vì vậy gọi là Ẩn Bạch.
1. Đại cương
Tên Huyệt : Ẩn là che dấu, Bạch là trắng.
Huyệt nằm ráp gianh, như nép vào (ẩn) vùng thịt trắng – đỏ của ngón chân, bạch còn à màu sắc của kim,huyệt ý chỉ thổ sinh kim, kim khí ẩn tang, vì vậy gọi là Ẩn Bạch.
Tên Khác : Quỷ Luật, Quỷ Lũy, Quỷ Nhãn.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 1 của kinh Tỳ.
+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.
+ Một trong Thập Tam Quỷ Huyệt (Quỷ Lũy).
+ Nhận 1 mạch phụ từ Kinh chính Vị.
+ Huyệt đặc biệt để trị những rối loạn ở kinh Biệt Tỳ theo phép ‘Mậu Thích.’
+ Theo thiên ‘Căn Kết ‘(LKhu.5) : Huyệt Ẩn Bạch là ‘Căn’ của Thái Âm’ (huyệt kết là Trung Quản).
+ Đây là huyệt pha?i châm đặc biệt trong trường hợp Tỳ khí rối loạn gây bụng trướng, mất ngủ và trong những rối loạn do khí suy.
2. Vị trí huyệt Ẩn bạch
Xưa: bờ trong ngón chân cái cách ngón góc trong bằng lá hẹ.
Nay: ở góc trong móng ngón chân cái, cách chân móng 1mm, nằm ráp gianh, vùng thịt trắng – đỏ của ngón chân.
Giải Phẫu :Dưới da là xương đốt 2 ngón chân cái. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng : Điều huyết, thống huyết, ích Tỳ, thanh Tâm, định thần khí, ôn dương hồi nghịch.
Chủ Trị : Trị bụng trướng, mất ngủ, mộng mị, động kinh, điên cuồng, kinh nguyệt rối loạn, ngất [dùng cứu].
Phối Huyệt :
- Phối Đại Đôn (C.1) trị chứng thi quyết [chết giả] (Giáp Ất Kinh).
- Phối Uỷ Trung (Bq.40) trị chảy máu cam (Tư Sinh Kinh).
- Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thiên Phủ (P.3) trị mất ngủ (Tư Sinh Kinh). (+Âm Lăng Tuyền) trị không nằm được.
- Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Nội Đình (Vi.44) + Tỳ Du (Bq.20) trị không muốn ăn (Tư Sinh Kinh) .
- Phối Can Du (Bq.18) + Thượng Quản (Nh.13) + Tỳ Du (Bq.20) trị nôn ra máu, chảy máu cam (Tư Sinh Kinh).
- Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị tiêu tiểu ra máu (Châm Cứu Tụ Anh).
- Phối Lệ Đoài (Vi.45) trị ngủ hay mơ (Bách Chứng Phú).
- Phối Bá Hội (Đc.20) trị chứng thi quyết (Y Học Nhập Môn).
- Phối Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị kinh nguyệt quá nhiều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Huyết Ha?i (Ty.10) + Thần Môn (Tm.7) trị phụ nữ bị băng huyết (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thương Khâu (Ty.5) trị co giật mạn tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.21) (chích) trị da vàng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thân Mạch (Bq.62) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị đại tiện ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đại Lăng (Tb.7) + Thái Khê (Th.3) + Thần Môn (Tm.7) có tác dụng cầm máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Tỳ Du, Vị Du, Túc Tam Lý trị bụng trướng.
Châm Cứu : Châm xiên, sâu 0,1 – 0,2 thốn hoặc châm nặn ra máu. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút. Cứu trị xuất huyết giảm tiểu cầu.
Tham Khảo :
Theo thiên ‘Nhiệt Bệnh’ (LKhu.23): Châm Ẩn Bạch trong trường hợp sốt kèm khó thở, ngực đầy, vì Ẩn Bạch là một trong nhóm huyệt châm để gây ra mồ hôi khi sốt do nhiệt tà (các huyệt khác là Đại Đô (Ty.2) + Thái Uyên (P.9) + Ngư Tế (P.10).
Theo thiên ‘Nhiệt Bệnh’ (LKhu.23) : Ẩn Bạch là 1 trong những huyệt trị ngất như chết (Thi quyết) do suy kiệt khí ở các kinh Biệt Phế, Tỳ, Thận, Tâm, Vị (Nhóm huyệt đó là Ẩn Bạch (Ty.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Lệ Đoài (Vi.45) + Thiếu Thương (P.11) + Thần Môn (Tm.7)
Xem thêm: