Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Bể quan 髀关

by Lê Quý Ngưu

Huyệt Bể quan – Bễ hay Bể là đùi, chân, Quan là khớp háng. Huyệt ở tại thẳng trên khớp này, vì vậy gọi là Bễ Quan (Trung Y Cương Mục).

1. Đại cương

Tên Huyệt : Bễ là đùi, chân, Quan là khớp háng. Huyệt ở tại thẳng trên khớp này, vì vậy gọi là Bễ Quan (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).

Đặc Tính : Huyệt thứ 31 của kinh Vị.

2. Vị trí huyệt Bể quan

Xưa: Phía trên đầu gối nằm ở khe hõm huyệt Phục Thỏ. Nay: Đo từ đầu gối lên Bễ Quan là 12 th.

Trong vùng phễu đùi (scarpa), nơi gặp nhau của đường kẻ ngang qua xương mu và đường thẳng qua gai chậu trước trên, nơi bờ trong cơ may và cơ căng cân đùi, ngang huyệt Hội Âm (Nh.1).

huyệt bể quan

Giải Phẫu : Dưới da là góc của cơ may và cơ căng cân đùi, cơ thẳng trước đùi, khe của cơ rộng giữa đùi và cơ đái-chậu, xương đùi.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi, nhánh của dây thần kinh mông trên, các ngành ngang của đám rối thắt lưng.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị : Trị chi dưới liệt, nửa người liệt, cơ đái chậu viêm, đùi đau, háng đau, co duỗi chân khó khăn., teo chi dưới.

Phối Huyệt :

  1. Phối Thừa Phù (Bq.36) + Uỷ Trung (Bq.40) trị khớp đùi vế đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  2. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Thừa Phù (Bq.36) + Túc Tam Lý (Vi.37) trị chi dưới bị tê, đi lại khó (Châm Cứu Học Giản Biên).

Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 1,5 thốn, cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ