Vị trí huyệt Giao tín – Giao là mối quan hệ với nhau. Tín là chắc chắn. Kinh nguyệt đến đúng kỳ gọi là nguyệt tín. Huyệt có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt đúng chu kỳ và làm cho chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Giao Tín
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Giao là mối quan hệ với nhau. Tín là chắc chắn. Kinh nguyệt đến đúng kỳ gọi là nguyệt tín. Huyệt có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt đúng chu kỳ và làm cho chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Giao Tín (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Nội Cân.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 8 của kinh Thận.
+ Khích huyệt của Âm Kiều Mạch.
2. Vị trí huyệt Giao tín
Xưa: Trên mắt cá trong chân 2 thốn, ở trước thiếu âm, sau thái âm
Nay: Trên huyệt Thái Khê 2 thốn, trước huyệt Phục Lưu 0,5 thốn, cạnh bờ sau trong xương chầy.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân cơ gấp dài ngón chân cái và gân cơ gấp dài các ngón chân, mặt sau đầu dưới xương chầy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị : Trị kinh nguyệt rối loạn, băng lậu, tiêu chảy, táo bón, cẳng chân sưng đau.
Phối Huyệt :
- Phối Đại Cự (Ty.27) + Khúc Cốt (Nh.2) + Trung Đô (C.6) trị chứng hồ sán [sán khí] (Tư Sinh Kinh).
- Phối Âm Cốc (Th.10) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) trị phụ nữ bị lậu huyết (Tư Sinh Kinh).
- Phối Hội Dương (Bq.35) trị phụ nữ bị rong kinh, tiểu khó (Bách Chứng Phú).
- Phối Quan Nguyên Tử Cung trị sa sinh dục. Bài khác phối Tỳ Du, Vị Du, Khí Xá, cứu Bách Hội
- Phối Tam Âm Giao, Âm Lăng Tuyền, Huyết Hải trị băng lậu
Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo :“Bệnh ở mạch Xương Dương gây đau thắt lưng lan đến cổ và ngực, nếu bệnh nặng kèm cảm giác xương sống như gãy, lưỡi cứng, nói khó, mắt mờ, phải châm huyệt Giao Tín và Nhiên Cốc ( Thiên ‘Thích Yêu Thống – TVấn.41, 12).
Xem thêm: