Vị trí huyệt Hạ quản – Trị bụng đau, trướng hơi, nôn mửa, dạ dầy đau, ăn không tiêu, ruột viêm mạn, người gầy dần, cổ trướng.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở vị trí tương ứng dưới (hạ) dạ dầy (quản), vì vậy gọi là Hạ Quản.
Tên Khác : Hạ Hoãn, Hạ Oản, Hạ Uyển.
Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc Tính
Huyệt thứ 10 của mạch Nhâm.
Huyệt Hội của mạch Nhâm và túc Thái Âm (Tỳ).
- Xem thêm: Đả thông Nhâm Đốc khí huyết thư sướng
2. Vị trí huyệt Hạ quản
Xưa: Dưới huyệt Kiến Lý 1 th Nay:
Lỗ rốn thẳng lên 2 thốn.
Giải Phẫu
Huyệt ở trên đường trắng. Dưới đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu là Tụy và Tá tràng hoặc tử cung khi có thai gần sinh.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Trợ vận hóa của trường vị, tiêu khí trệ thực tích.
Chủ Trị: Trị bụng đau, trướng hơi, nôn mửa, dạ dầy đau, ăn không tiêu, ruột viêm mạn, người gầy dần, cổ trướng.
Phối Huyệt:
- Phối Hãm Cốc, Thiên Khu trị sôi ruột, bụng chướng
- Phối Trung Quản trị cứng bụng
- Phối Túc Tam Lý trị ăn vào lại ra, ăn không tiêu
- Phối Quan Nguyên trị đại tiện ra máu
- Phối Trung Quản, Nội Quan trị đau dạ dày, nôn mửa
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 10 – 30 phút.
Xem thêm: