Vị trí huyệt Hung hương – Huyệt ở vùng, nơi đang ở (hương) ngang với vị trí ngực (hung), vì vậy gọi là Hung Hương (Trung Y Cương Mục).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở vùng, nơi đang ở (hương) ngang với vị trí ngực (hung), vì vậy gọi là Hung Hương (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 19 của kinh Tỳ.
2. Vị trí huyệt
Xưa: Ở chỗ hõm dưới huyệt Hung Hương 1,6 th, Cách Nhâm mạch 6 th
Nay: Khoảng gian sườn 3-4, cách đường giữa 6 thốn (ngang huyệt Ngọc Đường – Nh.18).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, cơ ngực bé, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 4 rồi vào phổi.
Thần kinh vận động cơ là dây ngực to, dây thần kinh ngực bé và dây thần kinh gian sườn 4.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị vùng ngực đau, thần kinh gian sườn đau. Hiện đại thường được dùng để điều trị bệnh đau dây thần kinh liên sườn, viêm phế quản….
Phối Huyệt:
- Phối Nội Quan, Chiên Trung, Tam Tiêu Du trị đau tim
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 -0,5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
Tham khảo:
《 Châm cứu giáp ất kinh · quyển 9 》: hung hiếp chướng đầy, lưng lại đau, nằm không trở mình được, Hung hương chủ bệnh ấy.
《 châm cứu đại thành · quyển 6 》: chủ hung hiếp chướng đầy, lưng đau không thể nằm, trở mình khó.
Xem thêm: