Vị trí huyệt Khúc cốt – Trị bàng quang viêm, dịch hoàn viêm, tử cung sa, kinh nguyệt không đều, tiểu khó, tiểu bí.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở xương (cốt) mu, có hình dạng cong (khúc), vì vậy gọi là Khúc Cốt.
Tên Khác: Hồi Cốt, Khuất Cốt, Niệu Bao.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 2 của mạch Nhâm.
+ Huyệt Hội của mạch Nhâm và kinh Túc Quyết Âm Can.
+ Huyệt Hội của kinh Túc Quyết Âm Can và mạch Âm Kiều.
+ Huyệt Hội của các kinh cân – cơ của 3 kinh âm ở chân.
2. Vị trí huyệt Khúc cốt
Xưa: Ở trên xương mu, dưới huyệt Trung cực 1 thốn
Nay: Chỗ lõm ngay chính giữa bờ trên xương mu.
Giải Phẫu:
Huyệt ở trên đường trắng giữa bụng, giữa nền và trụ của đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang và phúc mạc. Vào sâu là ổ bụng dưới, có đáy bàng quang khi rỗng, đáy của tử cung khi không có thai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị bàng quang viêm, dịch hoàn viêm, tử cung sa, kinh nguyệt không đều, tiểu khó, tiểu bí.
Phối Huyệt:
- Phối Phục Lưu (Th.7) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) + Thiên Xu (Vi.25) trị xích bạch đới (Châm Cứu Tập Thành).
- Phối Chiếu Hải (Th.6) + Lãi Câu (C.5) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị âm hành đột nhiên cương lên khác thường (Châm Cứu Học Thủ Sách)
- Phối Tam Âm Giao, Thận Du trị tiểu không thông 4.Phối Cấp Mạch, Quy Lai trị di tinh, liệt dương
- Phối Đại Đôn trị thống kinh
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0, 3 – 1, 5 thốn. Cứu 10 – 45 phút.
Ghi Chú: Trước khi châm, bảo người bệnh đi tiểu để tránh châm vào bàng quang. Bí tiểu không châm sâu. Có thai không châm sâu.
Xem thêm: