Vị trí huyệt Thiên xung – Sau huyệt Suất Cốc 0,5 thốn, ở trên và sau tai, trong chân tóc 2 thốn, vùng cơ tai trên.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Xung là xung yếu. Huyệt ở vùng đầu là thiên, là nơi giao hội của kinh túc T hiếu dương và kinh túc Thái dương, cũng là nơi tương ứng với huyệt Thông Thiên. Kinh khí của 2 kinh lưu thông và xung yếu, vì vậy gọi là Thiên Xung (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Thiên Cù.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 9 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với kinh Thủ + Túc Thái Dương.
2. Vị trí huyệt thiên xung
Xưa: Phía trên sau gốc vành tai vào trong chân tóc 2 th
Nay: Sau huyệt Suất Cốc 0,5 thốn, ở trên và sau tai, trong chân tóc 2 thốn, vùng cơ tai trên.
Giải Phẫu: Dưới da là cơ tai trên, xương thái dương. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị đầu đau, động kinh, lợi răng sưng đau.
Phối Huyệt:
- Phối Bách Hội (Đc.20) + Đầu Duy (Vi.8) + Giác Tôn (Ttu.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20), Thái Dương trị đầu đau, động kinh (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút. Trị hay sợ hãi
Xem thêm: