Vị trí huyệt Trung chử – Huyệt ở giữa (trung) chỗ lõm khe xương bàn – ngón tay 4 – 5, giống hình bãi sông (Chử) một mảnh đất nhỏ được bao quanh bởi nước, vì vậy gọi là Trung Chử.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt ở giữa (trung) chỗ lõm khe xương bàn – ngón tay 4 – 5, giống hình bãi sông (Chử) một mảnh đất nhỏ được bao quanh bởi nước, vì vậy gọi là Trung Chử.
Tên Khác : Hạ Đô.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 3 của kinh Tam Tiêu.
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc, huyệt Bổ.
2. Vị trí huyệt Trung chử
Chỗ hõm sau khớp bàn ngón đeo nhẫn ở ò ngoài ngón út
Nay: Trên mu tay, giữa ngón tay xương bàn tay thứ 4 và thứ 5, trong chỗ lõm trên kẽ ngón tay 1 thốn. Chỗ tiếp nối giữa thân và đầu dưới xương dưới bàn 4
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa gân duỗi ngón thứ 2 của cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay thứ 5, cơ gian cốt mu tay, cơ gian cốt gan tay, cơ giun, bờ trong đầu dưới xương bàn tay 4.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 hoặc D1.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Lợi nhĩ khiếu, sơ khí cơ của Thiếu Dương.
Chủ Trị: Trị tai ù, điếc, đầu đau, họng đau, chi trên liệt.
Phối Huyệt:
- Phối Chi Câu (Ttu.6) + Nội Đình (Vi.44) trị miệng đau, nuốt đau (Thiên Kim Phương).
- Phối Thái Khê (Th.3) trị cuống họng sưng (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Đại Đôn (C.1) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thương hàn bất tỉnh (Châm Cứu Cứu Đại Thành).
- Phối Khâu Khư (Đ.40) + Thương Dương (Đtr.1) trị sốt rét lâu ngày (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị tay và cánh tay sưng đỏ, đau (Ngọc Long Ca).
- Phối Ế Phong (Ttu.17) + Nhĩ Môn (Ttu.21) trị tai ù, điếc (do can thực, tả Can Du, Thái Xung, do thận hư bổ Thận Du, Thái Khê) + hoặc Phối Thính Hội, Thính Cung, Ế Phong
- Phối Hậu Khê, Kiên Ngung, Thủ Tam Lý trị đau vai lưng
Châm Cứu: Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: