Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Khuyết bồn 缺盆

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Khuyết bồn – Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn.

Tên Khác : Thiên Cái, Xích Cái.

Xuất Xứ : Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (TVấn.59).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 12 của kinh Vị.

+ Nơi các kinh Cân Dương giao hội để đi qua cổ, lên đầu.

2. Vị trí huyệt Khuyết bồn

Xưa: chỗ hõm xương đòn gánh trên vai.

Nay: Ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, ngay đầu ngực thẳng lên, dưới huyệt là hố trên đòn. Lấy ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, thẳng núm vú lên, trong khe giữa cơ ức đòn chũm và cơ thang.

Cách Lấy huyệt:

C1: Đường từ Thiên Đột đến Vân Môn chia làm 3 phần huyệt ở chỗ giao 1/3 ngoài, 2/3 trong.

C2: Thẳng đầu vú đo lên đến xương đòn.

Huyệt-khuyết-bồn

Giải Phẫu : Dưới da là hố trên đòn, có các cơ bậc thang và cơ vai – móng.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh trước của dây thần kinh cổ số 3, 4, 5 và nhánh của dây thần kinh sọ não số XII.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị : Trị thần kinh liên sườn đau, họng đau, suyễn.

Phối Huyệt :

  1. Phối Bối Du [Phong Môn – Bq.12] + Đại Trữ (Bq.11) + Ưng Du [Trung Phủ – P.1] để tả nhiệt ở ngực (Thủy Nhiệt Huyệt Luận – TVấn.61)
  2. Phối Vân Môn (P.2) trị vai đau không đưa lên được (GiápẤt Kinh).
  3. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) trị ho (Thiên Kim Phương)(+ Phế Du).
  4. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Cưu Vĩ (Nh.15) + Tâm Du (Bq.15) trị ho đờm có máu (Thiên Kim Phương).
  5. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Ngư Tế (P.10) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị ho (Tư Sinh Kinh).
  6. Phối Du Phủ (Th.27) + Đản Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Phù Đột (Đtr.18) + Thập Tuyên + Thiên Đột Nh.22) + Thiên Song (Ttr.16) + Trung Phủ (P.1) trị ngũ anh (Châm Cứu Đại Toàn)
  7. Phối Đản Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phế Du (Bq.13) + Phong Môn (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho lâu ngày (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Đại Trử(Bq.11) + Phong Phủ (Đc.16) + Trung Phủ (P.1) để tả nhiệt ở trong ngực (Loại Kinh Đồ Dực).
  9. Phối Thiếu Hải (Tm.3) + Thực Đậu (Ty.17) + Thương Dương (Đtr.1) trị màng ngực có nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu : Châm thẳng sâu 0,3 – 0,5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú : ( Tránh mạch máu, châm sâu quá làm người bệnh thở dồn (Giáp Ất Kinh).

Có thai không châm (Loại Kinh Đồ Dực).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm