Vị trí huyệt Mục song – Trên huyệt Đầu Lâm Khấp 1,5 th trên đường nối Đầu Lâm Khấp và Phong Trì.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Mục là mắt; Song là thiên song (cửa sổ của trời).
Huyệt ở vị trí thông với mắt khi ngước mắt nhìn lên, như cái cửa sổ thông mắt với trời. Huyệt lại có tác dụng trị mắt mờ, bệnh về mắt, vì vậy gọi là Mục Song (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Chí Tông.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 16 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
2. Vị trí huyệt Mục song
Xưa: Phía sau Đầu Lâm Khấp 1,5 th
Nay: Trên huyệt Đầu Lâm Khấp 1,5 th trên đường nối Đầu Lâm Khấp và Phong Trì.
Giải Phẫu : Dưới da là cân sọ, đường khớp trán-đỉnh. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị : Trị bệnh về mặt, mặt phù, mắt mờ, mắt sưng đau, răng đau.
Phối Huyệt :
- Phối Phong Trì (Đ.20) + Thiên Xung (Đ.9) trị đầu đau (Gíap Ất Kinh).
- Phối Đại Lăng (Tb.7) trị mắt đỏ (Tư Sinh Kinh)
- Phối Hãm Cốc (Vi.43) trị đầu và mặt sưng phù (Châm Cứu Đại Thành).
- 4.Phối Phong Trì, Toản Trúc, Đông Tử Liêu trị bệnh thuộc về mắt
Châm Cứu : Châm dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút. Trị mắt nhìn xa không rõ.
Xem thêm: