Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Tang diệp (lá dâu) [Công dụng và bài thuốc]

by Hy Lãn Hoàng Văn Vinh

Vị thuốc Tang diệp – Tang diệp (Folium Mori) là lá phơi hoặc sấy khô của cây dâu Morus alba L, thuộc họ dâu tằm Moraceae.

1. Tính vị quy kinh, tác dụng

  • Tác dụng dược lý

Nước sắc tang diệp có tác dụng ức chế một số vi khuẩn gây bệnh như liên cầu tan huyết. Thực nghiệm trên động vật chứng minh nước sắc tang diệp có tác dụng giảm đường máu.

  • Tính vị: đắng, ngọt, lạnh. Qui kinh phế – can.
  • Tác dụng: sơ tán phong nhiệt, thanh phế nhuận táo, bình can minh mục.
Vị thuốc tang diệp

2. Ứng dụng lâm sàng vị Tang diệp

Điều trị cảm mạo phong nhiệt, đau đầu, ho khan, phát sốt, thường dùng phối hợp với cúc hoa, liên kiều, hạnh nhân như bài Tang cúc ẩm.

Điều trị phế nhiệt gây ho: thuốc có vị đắng lạnh để thanh tiết phế nhiệt, ngọt lạnh ích âm, lương nhuận phế táo nên thường dùng để điều trị táo nhiệt thương phế, ho khan ít đờm, thường dùng phối hợp với hạnh nhân, sa sâm, bối mẫu như bài tang hạnh thang; trường hợp nặng có thể phối hợp với sinh thạch cao, mạch đông, a giao như bài Thanh táo cứu phế thang.

Điều trị can dương thượng cang, đau đầu huyền vững, thường dùng cùng với cúc hoa,  thạch quyết minh, bạch thược. Thuốc còn có tác dụng sơ tán phong nhiệt, thanh tiết can hỏa, ích âm, lương huyết, minh mục nên thường dùng để thanh can minh mục, thường dùng phối hợp với cúc hoa, hạ khô thảo, sa tiền tử. Có thể dùng điều trị phong nhiệt kinh can, can hỏa thượng xung gây ra mắt đỏ, đau dát, chảy nước mắt… thường dùng phối hợp cùng với hắc chi ma như bài tang ma hoàng; còn có tác dụng điều trị can thận bất túc gây hoa mắt chóng mặt.

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng lương huyết chỉ huyết dùng để điều trị các chứng huyết nhiệt vong hành gây nôn ra máu, chảy máu cam có thể dụng đơn độc, hoặc phối hợp với các thuốc cầm máu khác.

3. Một số phương thuốc chọn lọc

1) Chữa viêm đường hô hấp, viêm phế quản, ho, sốt:

Tang diệp 12gCúc hoa 12g
Khổ hạnh 12g Liên kiều 16g
Bạc hà 4g Cam thảo 4g
Cát cánh 8gLô căn 6g

Sắc uống ngày 3 lần.

2) Chữa ho khan, đờm ít, vàng.

Tang diệp 8-12gHạnh nhân 8-12g
Thổ bối mẫu 8-12gĐạm đậu xị 8-12g
Sơn chi bì 8-12gVỏ lê 8-12g
Sa sâm 12 – 16g 

 Sắc nước uống ngày 3 lần.

3) Can kinh phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau:

Tang diệp 12gCúc hoa 12g
Sài hồ 12gXích thược 12g
Quyết minh tử 8gĐăng tâm 4g
  

Sắc uống ngày 2 lần.

4) Chữ can thận âm hư, hoa mắt chóng mặt:

Tang diệp 12gCúc hoa 12g
Đơn bì 12gĐơn sâm 12g
Sài hồ 12gHắc chi ma 12 – 20g
Bạch thược 10- 12g 

Sắc uống ngày 3 lần.

5) Chữa Ra mồ hôi nửa người, miệng đặng họng khô, lưỡi đỏ rêu nhớt, ho nhiều đàm, đàm vàng dính:

Tang diệp 9gTỳ bà diệp 9g
Lữ đậu y 9g Quế chi 9g
Hạnh nhân 9gĐông qua 9g
Mộc qua 15gLô căn 15g
Ý dĩ 20gTrần bì 6g
Bạch thược 15gNam tinh 5g

Sắc uống ngày 3 lần.

6) Bài thuốc trú danh “Tang cúc ẩm”

Tang diệp (quân) 12gHạnh nhân (thần) 8-12g
Bạc hà 2 – 4gCúc hoa (thần) 12g
Cát cánh (thần) 8 – 12gLiên kiều  6 – 12g,
Lô căn (tá) 8 – 12gCam thảo (sứ) 2 – 4g

Cách dùng: sắc uống

Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên Phế, chỉ khái. 

Chủ trị: Trị phong ôn giai đoạn đầu, phong nhiệt phạm phế thể nhẹ. Biểu hiện: ho, sốt không nhất định, miệng hơi khát, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Phù.

(Ôn bệnh điều biện)

4. Liều dùng bào chế và kiêng kỵ

Liều dùng: sắc trước 5 – 10g. Nước sắc có thể dùng ngoài để rửa mắt.

Thu hoặc và sơ chế:

Lá thu hoạch vào mùa thu khi có sương. Lá không quá già, không quá non, nguyên màu xanh lục, không vàng úa, không sâu, không vụn nát. Lá hái về rửa sạch, để ráo nước, phơi râm cho khô giòn. Bảo quản Để nơi khô ráo, không phơi nắng quá sẽ mất màu. Tránh làm vụn nát.

Nguồn: Tổng hợp ( có sử dụng tư liệu của L/Y Hy Lãn)

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm