Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.
Home Châm cứuKinh túc dương minh Vị (ST Meridian)

Kinh túc dương minh Vị (ST Meridian)

by Dieu Quang
Published: Updated:
A+A-
Reset

Kinh Túc Dương Minh Vị là một trong mười hai kinh chính.
Mỗi bên có 45 huyệt (cả hai bên là 90 huyệt), trong đó:

  • 15 huyệt nằm ở mặt trước ngoài của chân,

  • 30 huyệt ở vùng bụng, ngực và đầu mặt.

Kinh bắt đầu từ huyệt Thừa khấp, kết thúc ở huyệt Lệ đoài.
Kinh này chủ trị các bệnh thuộc hệ tiêu hóa (dạ dày, ruột), thần kinh, hô hấp, tuần hoàn, cũng như các bệnh ở họng, đầu, mặt, miệng, răng, mũi và các vùng mà kinh mạch đi qua.

1. Tổng quan & Quan hệ Tạng Phủ

Đặc điểm chung

Mục Chi tiết
Giờ vượng Giờ Thìn (7 giờ – 9 giờ)
Giờ hư Giờ Tỵ (9 giờ – 11 giờ)
Giờ suy Giờ Tuất (19 giờ – 21 giờ)
Khí & Huyết Nhiều Khí, nhiều Huyết
Chẩn đoán Ấn đau huyệt Trung Quản (Nh.12)Vị Du (Bq.21 – Bối Du Huyệt)

Mối quan hệ với các Tạng/Phủ khác

Tạng Phủ Liên Hệ Mối Quan Hệ Tác Dụng/Nguyên tắc Ứng dụng
Tỳ Biểu – Lý Giải quyết xáo trộn của Tỳ-Vị theo nguyên tắc chọn huyệt Trong – Ngoài.
Đại Trường Tương Sinh (Vị Thổ sinh Đại Trường Kim) Dùng khi Đại Trường quá hư, theo nguyên tắc ‘Hư Bổ Mẫu’. Dùng khi Vị bị xáo trộn, theo nguyên tắc phối hợp huyệt Đồng Danh hoặc Trên – Dưới.
Tiểu Trường Tương Sinh (Tiểu Trường Hỏa sinh Vị Thổ) Dùng khi Vị quá Hư, theo nguyên tắc ‘Hư bổ mẫu). Dùng khi Tiểu Trường quá thực, theo nguyên tắc ‘Thực tả tử’.
Bàng Quang Tương Khắc (Vị Thổ khắc Bàng Quang Thủy) Dùng khi Bàng Quang Thực, lấy Thổ khắc Thủy.
Đởm Phu Thê Điều chỉnh Âm Dương giữa 2 kinh Vị – Đởm.
Thận Tý Ngọ đối xứng Dùng khi thời khí của kinh Vị bị suy.
Đại Trường Đồng Danh (Túc và Thủ Dương Minh) & Mẫu tử theo giờ thịnh Dùng khi Vị bị xáo trộn, theo nguyên tắc phối hợp huyệt Đồng Danh hoặc Trên – Dưới. Dùng khi kinh khí của Vị suy.
Tâm Bào Nghịch Khí (Dương Minh # Quyết Âm) giữa Phủ và Tạng Dùng khi Vị quá thực (theo nguyên tắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc ngược lại). Thường dùng Nguyên huyệt của kinh ở trên phối hợp với kinh ở dưới: Đại Lăng (Tb.7) + Xung Dương (Vi.42).

2. Đường đi và Phân nhánh

2.1 Kinh Chính

  • Khởi đầu: Cạnh cánh mũi (từ huyệt Nghênh Hương – Đtr).
  • Đầu mặt: Đi lên, giao ở hõm góc trong mắt (huyệt Tinh Minh – Bq), vòng xuống dưới theo đường ngoài mũi vào hàm trên, quanh ra môi miệng. Giao chéo nhau tại môi trên với Đốc Mạch (huyệt Nhân Trung), vòng môi dưới giao với Nhâm Mạch (huyệt Thừa Tương). Dọc theo hàm dưới ra sau đến góc hàm dưới, vòng lên trước tai qua Thượng Quan (Đởm), theo bờ trước tóc mai giao với kinh Đởm, lên trên bờ góc trán rồi theo chân tóc ra gặp Đốc Mạch (huyệt Thần Đình).
  • Thân: Từ huyệt Đại Nghênh đi xuống dọc theo thanh quản vào hố trên đòn, tại đây phân 2 nhánh:
    • Nhánh trong: Qua cơ hoành, liên lạc với Tỳ và Vị.
    • Nhánh ngoài: Thẳng qua đầu ngực, đi song song với Nhâm Mạch, đến vùng bẹn.
  • Chân: Từ môn vị dạ dày có nhánh đi xuống bụng dưới hợp với Kinh chính ở bẹn. Cùng đi theo cơ thẳng trước ở đùi xuống gối, dọc theo phía ngoài xương chầy, đến cổ chân, mu bàn chân, kết ở bờ ngoài góc móng ngón chân thứ hai.
  • Nhánh phụ:
    • Từ huyệt Túc Tam Lý đi ngoài đường Kinh chính xuống tận ngón chân giữa.
    • Từ mu bàn chân (huyệt Xung Dương) vào đầu ngón chân cái để tiếp nối với kinh Túc Thái Âm Tỳ.

Kinh túc dương minh Vị

2.2 Kinh Biệt

Khởi từ huyệt Khí Xung (vùng bẹn), cùng với kinh Tỳ đi theo vào vùng bụng để liên lạc với Vị, Tỳ, thông lên Tâm, dọc theo cổ họng, ra miệng lên đến chỗ lõm gốc mũi, vào góc trong của mắt ở huyệt Tinh Minh (Bq).

2.3 Lạc Dọc

Khởi từ huyệt Lạc – Phong Long, đi dọc theo phía trước ngoài cẳng chân, lên trên thân thể theo Kinh chính lên đầu, đến huyệt Bá Hội (Đc), rồi vòng xuống mặt, đi sâu vào họng.

2.4 Lạc Ngang

Khởi từ huyệt Lạc – Phong Long, vòng ngang đầu xương chầy để đến kinh Tỳ ở huyệt Nguyên là Thái Bạch.

2.5 Kinh Cân

  • Khởi đầu: Góc ngoài ngón chân thứ 2, 3, 4 đi đến cổ chân phân thành 2 nhánh.
  • Nhánh ngoài: Dọc theo phía ngoài cẳng chân, theo đùi đến mấu chuyển lớn xương đùi (huyệt Hoàn Khiêu – Đ.30), lên dọc theo cạnh trước ngoài ngực, trên sườn cụt, vào phần dưới ngực vòng qua lưng, kết ở cột sống từ đốt sống lưng 1 đến 9.
  • Nhánh trong: Từ mu chân, chạy dọc theo bờ xương chày, đến trước hõm gối. Rẽ một nhánh phụ trở xuống phía ngoài bờ xương chầy, để gặp Kinh chính Đởm. Nhánh chính đi thẳng lên đùi, qua vùng Phục Thố, tới vùng bẹn, đến phía trước bụng hội với 3 kinh Cân Âm ở chân tại h. Khúc Cốt (Nh.2) và Trung Cực (Nh.3).
  • Kết thúc: Nhánh này đi ngoài đường giữa, trên mặt bụng vách ngực trước, đến hõm trên xương đòn (huyệt Khuyết Bồn) thì kết lại và lên cổ, tới hàm dưới. Từ đó, chia 2 nhánh: một nhánh vào miệng và một nhánh đến xương gò má, mũi, chia thành nhiều mao quản tỏa quanh vùng mi dưới (rất quan trọng để trị các bệnh ở vùng mắt và bệnh mất ngủ).

túc dương minh Vị《Linh khu – Kinh mạch》 chép:
Kinh Túc Dương Minh Vị bắt đầu từ phần giao nhau của hai cánh mũi, bên cạnh nối với kinh Thái Dương ở mặt, đi xuống dọc theo hai bên mũi, vào trong hàm trên, vòng ra hai bên miệng, quanh môi, rồi xuống dưới giao với huyệt Thừa tương của Nhâm mạch. Sau đó đi ngược ra sau theo phần dưới của cằm, ra ở huyệt Đại nghênh, men theo góc hàm (huyệt Giáp xa), lên trước tai, qua huyệt Khách chủ nhân, men theo chân tóc, đến trán.

Một nhánh của nó, từ trước huyệt Đại nghênh đi thẳng xuống huyệt Nhân nghênh, dọc theo cổ họng, vào hố trên xương đòn (huyệt Khuyết bồn), xuyên qua cơ hoành, thuộc về vị, nối với tỳ.

Đường chính từ Khuyết bồn đi xuống theo cạnh trong của ngực, dọc hai bên rốn, vào vùng háng (khí nhai).

Một nhánh khác từ môn vị của dạ dày đi xuống trong bụng, đến khí nhai rồi hợp với đường chính, từ đó cùng đi xuống qua đùi trước (huyệt Bễ quan, Phục thố), đến giữa đầu gối, rồi xuống theo bờ ngoài ống chân, qua mu bàn chân, vào giữa ngón hai và ngón ba (huyệt Lệ đoài).

Một nhánh khác, cách dưới đầu gối 3 thốn (huyệt Túc tam lý), tách ra đi đến khoảng giữa ngón hai và ngón ba.
Lại có một nhánh từ mu bàn chân (huyệt Xung dương) đi đến bên trong ngón cái (huyệt Ẩn bạch), nơi đó kinh khí nối với kinh Túc Thái Âm Tỳ.”

3. Triệu chứng Rối loạn Kinh Vị

3.1 Triệu chứng Tạng Phủ và Bệnh lý chung

Thể Bệnh Triệu chứng Nguồn trích dẫn
Phủ Bệnh Vị nhiệt: ăn nhiều, tiểu vàng, bồn chồn, có thể phát cuồng. Vị hàn: bụng đầy, ăn ít. Châm Cứu Học Thượng Hải
Vị Thực Phía trước cơ thể bị nhiệt, mau đói, nước tiểu vàng. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn Nhân Nghênh 3 lần. Nội Kinh Linh Khu
Vị Hư Phía trước cơ thể bị hàn, run, bụng đầy trướng. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn Nhân Nghênh. Nội Kinh Linh Khu
Vị Hàn Dạ dày đau, thích ấm, không thích ấn vào, nôn mửa, nấc, lưỡi trắng trơn, mạch Trì. Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị
Vị Nhiệt Dạ dày đau nóng, nuốt chua, ợ hôi, mau đói, khát, thích uống nước lạnh, miệng hôi, nướu răng sưng đau, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Hoạt Sác. Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị

3.2 Triệu chứng theo Kinh Lạc

Kinh Lạc Rối loạn Biểu hiện
Kinh Bệnh (Kinh Chính) Tà Khí (Thực/Nhiệt) Mũi chảy máu, miệng môi mọc mụn, họng đau, cổ sưng, miệng méo, ngực đau, chân sưng đau hoặc teo lạnh. Sốt cao, ra mồ hôi, có thể phát cuồng. Thích ưỡn ngực, ngáp nhiều, ghét ánh sáng, lo âu, ưu tư.
Lạc Ngang Thực/Hư Thực: Nóng vùng ngực, bụng, mau đói, nước tiểu vàng. Hư: Phía trước ngực bụng đều lạnh, Vị hàn gây đầy trướng.
Lạc Dọc Thực/Hư Thực: Điên cuồng, động kinh. Hư: Cơ cẳng chân teo, các khớp xương buông thõng, khó cử động.
Kinh Biệt Đau từng cơn Cảm giác lạnh ở môi và răng, chảy máu mũi, đầu đau, ngực đầy, không thở nổi.
Kinh Cân Co rút cơ Đau và co rút cơ theo đường kinh đi qua. Co cứng ngón chân thứ 2, gót chân co rút và cứng đờ. Liệt thần kinh VII, đau thần kinh tọa, đột nhiên miệng méo lệch.

4. Điều trị Kinh Vị

4.1 Phương pháp theo Lý luận Ngũ Hành & Biện Chứng

Thể Bệnh Nguyên tắc điều trị Ứng dụng/Huyệt chính Nguồn trích dẫn
Vị Hư Bổ Mẫu (Hỏa sinh Thổ) Châm bổ huyệt Giải Khê (Kinh Hỏa) vào giờ Tỵ [9-11g]. Châm Cứu Đại Thành
Vị Thực Tả Tử (Thổ sinh Kim) Châm tả huyệt Lệ Đoài (Tỉnh Kim) vào giờ Thìn [7-9g]. Châm Cứu Đại Thành
Vị Hàn Ôn Vị, Tán Hàn Lấy huyệt Du và Mộ của kinh Túc Dương Minh làm chính. Châm bổ, có thể cứu. Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị
Vị Nhiệt Thanh Tả Vị Nhiệt Chọn huyệt Du + Mộ của kinh Thủ Dương Minh (Đại Trường) và Túc Dương Minh (Vị) làm chính. Châm tả hoặc dùng kim Tam lăng châm ra máu, không cứu. Châm Cứu Lâm Sàng Biện Chứng Luận Trị

4.2 Phối huyệt chi tiết

Kinh Lạc Thể Phép điều trị Huyệt chính (Tả/Bổ) Huyệt phối hợp
Kinh Chính THỰC Tả Lệ Đoài (Tỉnh + h.Tả – Vi.45), Xung Dương (Nguyên – Vi.42), Phong Long (Lạc – Vi.40), Vị Du (Bq.21). Nhị Gian (Đtr.2), Thương Dương (Đtr.1), Thiên Tỉnh (Ttu.10), Chương Môn (C.13).
Bổ Giải Khê (Kinh + h.Bổ – Vi.41), Xung Dương (Nguyên – Vi.42), Phong Long (Lạc – Vi.40), Trung Quản (Nh.12), Khúc Trì (Đtr.11), Vị Du (Bq.21). Dương Cốc (Ttr.5), Thiên Xu (Vi.25), Trung Xung (Tb.9), Quan Nguyên (Nh.4), Tiểu Trường Du (Bq.27).
Lạc Dọc THỰC Tả Phong Long (Lạc – Vi.40). Bổ: Thái Bạch (Ty.3).
Bổ Xung Dương (Nguyên – Vi.42). Tả: Công Tôn (Ty.4).
Lạc Ngang THỰC Tả Phong Long (Lạc – Vi.40).
Bổ/Tả Bổ: Công Tôn (Lạc – Ty.4). Tả: Xung Dương (Nguyên – Vi.42).
Kinh Biệt TÀ KHÍ Đối bên & Bên bệnh Lệ Đoài (Vị.45), Ẩn Bạch (Ty.1ø). Hãm Cốc (Vị.43), Thái Bạch (Ty.3).
NỘI NHÂN Điều hòa Âm Khích (Tm.6), Lương Khâu (Vị.34), Túc Tam Lý (Vị.36), Giải Khê (Vị.41), Khí Xung (Vị.30), Nhân Nghênh (Vị.9).
Kinh Cân THỰC Tả/Bổ Tả: A thị huyệt Kinh Cân. Bổ: Giải Khê (Vi.41), Lệ Đoài (Vi.45). Túc Tam Lý (Vi.36), Hãm Cốc (Vi.43), Tứ Bạch (Vi.2).
Bổ/Tả Bổ: Cứu A thị huyệt Kinh Cân. Tả: Lệ Đoài (Vi.45). Túc Tam Lý (Vi.36), Hãm Cốc (Vi.41), Tứ Bạch (Vị.2).

4. Các huyệt trên kinh Túc dương minh Vỵ

Xem thêm:

You may also like

1 comment

Vị trí huyệt Đại bao 大包 - Y HOC CO TRUYEN Tháng 3 15, 2022 - 10:12 sáng

[…] Kinh Túc dương minh vị […]

Reply

Leave a Comment