Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Bạch quả còn gọi: Ngân hạnh (giống như quả hạnh nhỏ mà hạt sắc trắng nên gọi vậy). Áp cước tử (Bản thảo cương mục). Công tôn thụ (cương mục thập di).

– Tên nước ngoài: 

a) Theo TQ dược học đại từ điển Gingko biloba, L. (La Tinh) Nut of ginko (Anh) Thuộc họ: Công tôn thụ, dùng hạt.

b- Theo sách từ điển “Từ Hải” thì Bạch quả có tên khoa học: Gingko biloda

Thuộc họ: Tùng bách. – Thu hái: Sau tiết sương dáng thì lấy. 

1. Bộ phận dùng, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Bạch quả là dùng quả cây Bạch quả(Ginkgo bilola).  Họ Bạch quả (Ginkgoaceae).

– Thu hái: Hạt thu hoạch từ quả chín, loại bỏ phần thịt ngoài, rửa sạch phơi khô dùng. 

– Bào chế: Hạt được dùng sống hoặc sao vàng. Khi dùng: đập giập bỏ vỏ cứng, lấy nhân bóc bỏ màng ngoài. Hạt có độc, cần cẩn thận khi dùng.

2. Vị thuốc Bạch quả theo Đông y

– Tính chất: Ngọt, đắng, bình, sáp, không độc. 

– Quy kinh: Vào phế tỳ

– Thành phần: Gồm nhiều thành phần dầu cùng Albumin.

– Công dụng: Liễm phế định đờm suyễn, sáp thu, ngừng đới (khí hư) trọc (đái đục) dùng làm thuốc trừ đờm, lại làm thuốc tự dưỡng cường tráng.

– Chủ trị: Ăn sống, dẫn cam, giải rượu, ăn chín bổ ích cho người.

* Lượng dùng: 6g -12g/ngày.

* Kiêng kỵ: 

+ Bạch quả dùng sống giáng đờm, tỉnh rượu, tiêu độc, sát trùng. Nhưng không được dùng nhiều vì tính nó thu liễm quá mạnh nên sinh chứng đầy tức khó chịu.

+ Người có tà thực cấm dùng.

Vị thuốc Bạch quả

Vị thuốc Bạch quả

3. Từng thời đại đã dùng để chữa

1) Đời nhà Minh Trung Quốc

Lý Thời Trân bản thảo cương mục bàn về bạch quả rằng: Ăn chín ấm phối ích khí, định suyễn ho, giảm tiểu tiện, ngừng ra chất trắng đục, ăn sống xuống đờm tiêu độc, sát trùng, nhá đồ vào mũi mắt chân tay trừ vết đen trên đó, cùng trùng cam lở ngứa.

2) Đời nhà Thanh 

Hoàng cung tú bản thảo câu chân bàn về bạch quả rằng: Bạch quả tuy là 1 vật, song dùng sống dùng chín khác nhau cần biện rõ..

Ăn sống giảng đờm xuống, giải rượu, tiêu độc sát trùng, trừ dầu mỡ vết bẩn, ngâm áo chết rận, sao sức mạnh thế, có thể khiến đờm cùng nhơ bẩn trừ hết. Dùng chín thì không giống thế, ăn ít thì được, ăn nhiều thì ủng tắc khí khiến người chướng đầy, mờ mịt, tối tăm, buồn bực, trước đã có người ăn quá nhiều, mờ mịt chướng đầy muốn chết. Song xét kỹ ra, để sống đắng, chưa qua lửa mà tính nó được phát huy, chín thì bị qua lửa chế mà khí không ruỗi được, đó là rất chí lý chứ không bàn xuống đầu.

3) Học thuyết nước ngoài

Sách Hòa hán dược khảo nói: Lá ngân hạnh có công hiệu trừ ròi sâu làm hại, cho nên nhà nông dùng làm thuốc sát trùng và bón ruộng.

Lại đem lá ép vào sổ sách, sách số không bị mọt sách ăn hại. Cây này lớn rất chậm, đời ông trồng đời cháu mới được dùng quả lá, nên mới có tên là Công tôn thụ (thụ là cây, Công tôn là đời cháu).

4. Phối hợp ứng dụng vị Bạch quả

1) Trị trẻ đái luôn: Bạch quả 14 hạt, 7 để sống hạt đem nướng, ăn thất nghiêm ngừng.

2) Trị trẻ đái trắng đục: Bach quả 10 hạt để sống, nơi 1 lần nghiền nhỏ với nước uốn Hiệu nghiệm rồi thì ngừng.

3) Chữa khí hư ra chất đỏ trắng do hạ nguyên (can thận) thiếu thốn.

Bạch quả 5 đ.cân; Liên nhục 5 đ.cân; Giang mễ 5 đ.cân; Hồ tiêu 1,5 đcân. Cùng nghiền nhỏ, dùng một con gà xương đen bỏ ruột, dùng thuốc đun bằng nồi đất lúc đói ăn. (Tập giàn phương) 

4) Trị tràng phong (trị ra máu): Ngân hạnh nướng chín, cho ra hỏa độc, ăn đưa thuốc bằng nước cơm. 

5) Trị tràng phong tặng độ:

Ngân hạnh 49 hạt, bỏ vỏ nghiên Sống cho vào nước sắc bách dược tiễn, nặn viên như ngón tay, ngày uống 2 – 3 viên, lúc đói nhai kỹ, nước cơm gạo đưa thuốc. (Chứng trị yếu quyết phương)

6) Trị sâu khoét lỗ răng: Ngân hạnh sống, khi ăn xong nhá một hai hạt là tốt. (Vĩnh loại ngâm phương) 

7) Trị chân tay nứt nẻ: Bạch quả sống nhà nhỏ đêm đêm đồ đắp vào.

8) Trị đầu mặt lở vầy ngứa (tiến sang): Nhân Bạch quả sống cắt xát vào chỗ bị bệnh.

9) Trị vùng hạ bộ (bìu dái) cam lở:  Bạch quả sống nhá nhỏ, đồ đắp vào.

10) Trị (âm sắt) rận chấu bọ ở khu âm nang, bìu dái gây ngứa, loại bo này hoặc đỏ hoặc trắng, ngứa không chịu nổi. Dùng: Nhân bạch quả, nhá nhỏ sát vào.

11) Trị chó cắn thành vết lở mủ: Nhân bạch quả nhá nhỏ đắp vào.

12) Trị ung vú vỡ mủ: Ngân hạnh nửa cân (250 gam) lấy 125 gam nghiền với rượu uống, 125 gam nghiền ra đắp vào.

13) Trị thủy đình, ám định 

Thủy định thì sắc vàng chỉ ngứa không đau, ám định thì lở nhô lên sắc đỏ, khiến người hôn mê phát cuồng. Trước tiên châm 4 bên chỗ định, sau dùng ngân hạnh bỏ vỏ ngâm dầu hàng năm, lấy hạt ngâm lâu giã ra đắp vào.

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm