Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Khoản đông hoa còn gọi: Đông hoa (Vạn thị gia sao phương). Khoản hoa (Sương đãng kinh nghiệm toàn thư). Khán đăng hoa (Bản thảo sùng nguyên tập thuyết). Ngải đồng hoa (Sơn Tập trung được chí). Cửu cửu hoa (Trung được chí).

Khoản có nghĩa là đến, vì đến mùa đông cây này nở hoa nên có tên là Khoản đông hoa, hoa xuất hiện khá lâu trước khi lá cây xuất hiện.

– Tên cổ trong sách cổ: Hổ tu (Bản kinh). Thị đông (Biệt lục). Khoản đông (Quách phác). Khỏa đống, thỏ hề (Nhĩ nhã). Tàm đồng (Khiên nghĩa). Khoản hoa, xá phế hầu (Hóa hán dược khảo).

– Tên khoa học: Tussilago farfara Linn. Thuộc họ Cúc (Compositae). 

1. Bộ phận dùng thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Là búp hoa phơi sấy khô của cây Khoản đông hoa (Tussilago farfara L. Họ Cúc (Arteraceae).

– Thu hái: Hạ tuần tháng 12, trong lúc hoa chưa ra khỏi đất. Hái lấy nụ hoa, bỏ bùn đất cành cuộng hoa, phơi trong râm mát.

– Bào chế: Lựa các hoa chuẩn bị nở, bỏ cuống và đất cát, rửa sạch phơi âm can. Có thể dùng sống, ngâm rượu hoặc chích mật.

+ Khoản đông hoa: bỏ cành tàn lụi, cát đá đất. Mật đông hoa: lấy khoản đông hoa đã làm sạch cùng luyện mật thêm lượng nước vừa phải, đảo đều, gần khô, đưa vào trong nồi rang, lửa vừa sao đến sắc vàng, không dính tay làm mức, lấy ra để nguội. (Cứ 100 kg khoản đông hoa dùng 25 kg mật).

2. Tác dụng dược lý

1) Tác dụng đối với hệ thống hô hấp

Đủ có tác dụng ngừng ho trừ đờm kiêm hơi có tác dụng bình suyễn. Một số địa khu Đông Âu cũng dùng khoảnh đồng hoa hoặc thuốc chế do lá để chữa viêm khí. quản, viêm họng cùng hen suyễn chi khí quản. Dùng 1% dịch iode tiêm vào xoang màng sườn phải con mèo cho nó ho, miệng nó cho uống thuốc sắc khoản đồng hoa ró ràng có tác dụng trấn họ, nhưng không giữ được lâu. Chuột con miệng uống thuốc sắc Khoản đông khoa, cũng rõ ràng có tác dụng ngừng ho.

Mèo đã gây tê miệng cho uống thuốc sắc thì thấy đường hô hấp bài tiết tăng thêm, nhưng tác dụng và cường độ không bằng cát cánh. Khí quản mèo cùng chuột lang, thỏ nhà đã tách khỏi cơ thể. Làm thí nghiệm truyền dịch phôi chứng minh rằng: ête hóa khoản đông hoa lấy 1 lượng nhỏ chất dịch có thể khiến khí quản hơi có hiện tượng duỗi dãn ra (thư trương) .nếu dùng lực lớn ngược lại có hiện tượng co lại, đối với tổ chức amine thì dẫn đến co thắt. Hiệu lực giải co thắt không bằng aminophylline (an trà kiềm) xác thực hơn. Có người cho rằng trong khoản đông hoa hàm chứa muối nitrate là thành phần ngừng họ.  

2) Tác dụng đối với hệ tuần hoàn

Gây tê tĩnh mạch mèo rồi tiêm alcohol lấy dịch, đối với huyết áp có tác dụng trước giáng thấp sau tăng cao, căn cứ thành phần phân ly thí nghiệm nêu rõ: Acohol dung hòa ether khoản đông hoa thì bộ phận nào có thể dung hòa thì có tác dụng tăng áp, bộ phận nào không dung hòa thì biểu hiện tác “giáng áp. Cái tác dụng tăng áp nguyên lý sơ bộ cho rằng do hưng phấn đốt thần kinh giao cảm, cho rằng tác dụng thần kinh giao cảm, tác dụng hưng phấn trung khu và trực tiếp hưng phấn bình hoạt cơ (Smooth muscle) huyết quản, nhiều loại tác dụng gây ra. Thuốc sắc cùng alcohol lấy dịch đối với tim cóc đã tách rời cơ thể thì biểu hiện tác dụng ức chế. Cùng ether lấy dịch thì đối với chi sau của ếch cùng rót vào huyết quản toàn thân đều biểu hiện tác dụng co rút (thu súc).

3) Tác dụng khác

Dùng ether lấy vật đối với bình hoạt cơ đường vụ tràng ở trong cơ thể hay ngoài cơ thể đều có tác dụng ức chế.

Đối với tử cung đã tách rời khỏi con vật thí nghiệm, dùng alcohot lấy dịch thì lúc lượng ít hưng phấn, lượng lớn thì trước hưng phấn sau ức chế, hoặc bắt đầu biểu hiện ức chế. Lá khoản đông dùng ether lấy vật ra và sắc nước lấy dịch, đối với ruột non đã tách rời khỏi thỏ cũng có tác dụng giải co quắp.

4) Độc tính

Khoản đông hoa dùng ether chiết xuất lấy vật tiêm vào xoang bụng chuột Con; chuột lang và thỏ nhà thì tiêm tĩnh mạch, tiêm vào Xoang lympho cóc và ếch, đều có thể dẫn sinh kinh quyết cùng đình chỉ hô hấp. Chuột con miệng uống dịch dùng alcohol lấy ra, nửa Số đến lượng chất là 112g thuốc sống/kg cơ thể, dùng ether lấy dịch tiêm vào xoang bụng thì 43g thuốc sống cho 1 kg cơ thể.

Vị thuốc Khoản đông hoa

Vị thuốc Khoản đông hoa

3. Vị thuốc Khoản đông hoa theo Đông y

 – Tính vị: Cay, ấm. 

+ Bản kinh nói: Vị cay, ấm. 

+ Biệt lục nói: Ngọt, không độc.

+ Y học khái nguyên nói: Cay đắng…

+ Dược phẩm hóa nghĩa nói: Vị hơi đắng qua cay, tính bình. 

– Quy kinh: Vào kinh phế.

+ Vương Hiếu Cổ nói: Vào kinh thư thái âm phế.

+ Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào hai kinh tâm, phế.

– Công dụng chủ trị: 

Nhuận phế hạ khí, hóa đờm ngừng ho. Trị ho ngược suyễn thở, hầu tý. .

+ Bản kinh nói: Trị ho ngược khí xốc lên, giỏi suyễn, tắc hầu, mọi kinh giản, nóng lạnh tà khí.

+ Biệt lục nói: Chủ trị tiêu khát, suyễn thở, hô hấp.

+ Dược tính luận nói: Chủ trị phế khí tâm xúc, nhiệt gấp, lao thiếu sức, ho liên miên không khỏi, rãi nhầy dính. Trị phế nay phế ung nôn mủ.

+ Nhật Hoa tử bản thảo nói: Nhuận phế tâm, ích 5 tạng, trừ phiền, bổ hư lao, tiêu đờm ngừng ho, phế nay nôn máu, tâm hư kinh quí, rửa gan sáng mắt cùng trúng phong.

+ Y học khải nguyên nói: Ôn phế ngừng ho.

+ Bản thảo thuật ghi: Trị đàm ẩm, chứng câm cũng dùng.

+ Trường Sa dược giải nói: Giáng nghịch, phá ủng tắc, yên họ ngừng suyễn, sơ lợi họng hầu, rửa sạch tâm phế mà kiêm lớn tâm phế, nhuận táo.

* Lượng dùng:

+ Uống trong: 6g-12g/ngày

+ Nhào cao hoặc làm viên, tán bột.

* Kiêng kỵ: 

+ Bản thảo kinh tập chú:

Hạnh nhân làm sứ, được tử uyển tốt, ghét bồ kết, tiêu thạch, huyền sâm; sợ bối mẫu, tân di, ma hoàng hoàng cầm, hoàng liên, hoàng kỳ, thanh tương.

+ Bản thảo cùng nguyên: Phế hỏa hun đốt, phế khí cháy, đầy không thể dùng.

+ Bản thảo phùng nguyên: Âm hư ho lao cấm dùng.

+ Trung Quốc dược học đại từ điển: ‘.

Phàm hỏa nhiệt khắc kim, phế âm không đủ, cấm dùng, ghét bồ kết, tiêu thạch, huyền sâm. Sợ bối mẫu, tân di, ma hoàng, hoàng kỳ, hoàng cầm, liên kiều, thanh tương; hạnh nhân làm sứ, được tử uyển tốt.

4. Phương thuốc chọn lọc

1) Trị đột ngột phát sinh ho hắng

Khoản đông hoa 2 lạng; Tang bạch bì 1/2 lạng; Bối mẫu (bỏ lõi) 1/2 lạng; Ngũ vị tử 1/2 lạng; Cam thảo (nướng) 1/2 lạng; Tri mẫu 1 phân; Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao, nghiền) 3 phân. 

Bảy vị trên giã thô mỗi lần uống 3 gam, nước 1 chén, đun còn 7/ 10 bỏ bã uống ấm. (Thang khoản đông hoa “Thánh Lễ tổng lục phương”)

2) Trị ho lâu không ngừng

Tử uyển tán.

Tử uyển 3 lạng; Khoản đông hoa 3 lạng

Giã nhỏ, mỗi lần uống 3 đồng cân, nước 1 bát rưỡi sắc còn 1 bát (thêm 3 lát gừng tươi cùng sắc) bỏ bã uống ấm, ngày 3 – 4 lần. (Thánh huệ phương)

3) Trị phế ung, ho mà ngực đầy, rét run, mạch sác, họng khô, rất khát, luôn ra rãi đục tanh hôi, hôi lâu nôn ra mủ như dạng cháy

Dùng: Khoản hoa thang: Khoản đông hoa (bỏ cành) 1,5 5 lạng; Cát cánh 2 lạng; Cam thảo (nướng) 1 lạng; Ý dĩ nhân 1 lạng

Chia làm 10 thang sắc nước uống. (Sương đãng kinh nghiệm toàn thư)

4) Trị ho suyễn không ngừng hoặc đờm trong đó có máu 

Lượng bằng nhau nghiền nhỏ luyện mật làm viên như hạt nhãn. Mỗi lần uống 1 viên, sau bữa ăn đi nằm nhai rồi nuốt, nước gừng điều uống. Ngậm cho tan ra càng tốt, đây là Bách hoa cao. (Tế sinh phương) 

5) Trị ho lâu 

Mỗi ngày lấy khoản đông hoa bằng quả trứng gà, chút mật đảo lẫn cho nhuận, cho vào một nồi bằng sắt, trên có vung đậy kín có hở 1 ống nhỏ (đường kính ( 10) cho 1 lít nước đun sôi rồi ngửi hơi từ ống nhỏ bay ra, có thể hít hơi này qua mũi và họng. Đây là phép xông hơi để ngửi. 5 ngày làm 5 lần, đến ngày thứ 6 thì ăn no thịt dê. (Thôi tri đề) 

6) Khoản đông hoa tuy sợ bối mẫu, nhưng cùng bối mẫu tang bạch bì, tử uyển, tỳ bà diệp, qua lâu căn, bách bộ, thiên môn, mạch môn, hạnh nhân trị suyễn ngược, ho hắng lại rất tốt, vì vật có cái cùng chế ước nhau vậy. Cũng như bán hạ sợ sinh khương cùng dùng chế độc bán hạ mà càng thu công vậy. 

7) Khoản đông; Ma hoàng; Hạnh nhân; Tang bì; Cam thảo Trị phong hàn bị uất, thực nhiệt ở thượng tiêu phí gây suyễn, công hiệu rất chóng.

8) Trị trong miệng cam sang lở loét dùng

Khoản đông; Hoàng liên

Lượng bằng nhau. tán nhỏ, trước lấy nước đun sà sàng tử súc miệng sạch, sau rắc bột đó vào chỗ lở loét. (Dương Thành kinh nghiệm phương).

5. Lâm sàng đúc kết

1) Chữa hen suyễn

Đem khoản đông hoa chế thành alcohol ngầm cao, mỗi lần 5ml (tương đương với thuốc sống 2 đồng cân) ngày uống 3 lần..

Quan sát 36 giường bệnh, trong đó hen suyễn chi khí quản 21 giường, viêm chi khí quản kiểu hen suyễn hợp kiêm phế khí thũng 15 giường. Kết quả rõ rệt (sau uống thuốc 1 – 2 ngày bèn thấy suyễn bình ho giảm, 8 giường. Chuyển tốt (uống thuốc trên 3 ngày suyễn ho giảm nhẹ, hoặc tuy giảm nhẹ mà vẫn tiếp diễn chưa bình phục) 19 giường, Vô hiệu 9 giường. Căn cứ vào quan sát: khoản đông: Còn khoản động ngâm cao đối hen suyễn có công hiệu hoãn giải, nhưng tác dụng tương đối yếu, bệnh lậu chữa không lý tưởng, trong quá trình chữa, phản ứng tương đối phổ biến là buồn nôn, thiếu số hoặc có tâm phiền, mất ngủ

 2) Chữa viêm khí quản mãn tính

Lấy khoản đông hoa và địa long (giun đất, gia công chế thành dịch tiêm khoản đông hoa, mỗi lần tiêm bắp 2ml, liên tục dùng thuốc 10 ngày, qua điều trị 68 giường. Trên lâm sàng khỏi hẳn 8 giường, công hiệu rõ ràng 32 giường, chuyển tốt 24 giường, vô hiệu 4 giường.

Sơ bộ quan sát sau khi tiêm 3 – 4 lần, ho hắng, khạc đờm, suyễn thở rõ ràng giảm nhẹ, muốn ăn, ngủ cũng có cải thiện, đồng thời còn có tác dụng hạ áp nhất định.

6. Các nhà y bàn luận

1) Dược phẩm hóa nghĩa

Đông hoa vị đắng chủ giáng xuống, khí thơm chủ tan, một vật mà 2 cách dùng đầy đủ, cho nên dùng vào vùng phối, thuận khí trong phối lại thanh cái máu trong phổi. Chuyên trị ho khí ngược lên, phiền nóng suyễn gấp ngắn, đờm rãi nhầy dính, rãi nhổ tanh hôi, làm thuốc chủ yếu cho mọi chứng, nếu phế hư ho lâu, càng không thể thiếu được. 

2) Bản thảo thừa nhã bán kệ

Khoản đông hoa dùng trị ho ngược khí xốc lên, hay suyễn, hầu tắc, nhân thận khổ vì táo, cùng hình rét uống lạnh, mùa thu tổn thương vì thấp mới nên dùng.

Hoặc hỏa nhiệt khắc kim, hoặc phế khí xém đầy, sợ càng tiêu cháy hủy diệt tổn thương vậy

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm