Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Bồ kết – Hạt bồ kết, gai bồ kết

by Hy Lãn Hoàng Văn Vinh

Vị thuốc Bồ kết còn gọi: Tạo giáp, tạo giác, chư nha tạo giác. Campuchia gọi: Man khét. Trung Quốc gọi: Tạo giác, chư nhi nha tạo, tạo giác giáp. Ten CV của TQ: Kế thế tử, ô tế huyền đao (Cương mục).

– Tên khoa học: Gleditschia australiss Hemsl. (Gleditschia sinensis LamK., Mimosa fera Lour).

Quả Bồ kết

1. Bộ phận dùng, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng

Thuộc họ Vang(Caesalpiniaceae). Cây bồ kết cho ta các vị thuốc sau: 

+ Quả bồ kết: Tạo giác (Fructus Gleditschiae) là quả bồ kết chín khô.

+ Hạt bồ kết: Tạo giác tử(Semen Gleditschiae) là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô.

+ Gai bồ kết: Tạo giác thích, thiên đình, tạo châm (Spina Gleditschiae) là gai hái ở thân cây bồ kết đem về phơi, hoặc thái rồi phơi hay sấy khô.

– Thu hái: Thu hái quanh năm, 

2. Tác dụng dược lý của Bồ kết

– Tác dụng khử trùng

Hỗn hợp flavonozit và chất saponaretin riêng biệt có hoạt tính chống siêu vi trùng,

Hỗn hợp saponin bồ kết có tác dụng đối với trùng roi âm đạo,

Hỗn hợp saponin và flavonoit có tác dụng giảm đau,

– Nước sắc bồ kết có tác dụng, trừ đờm.

– Khi tiêm chất gleditsapogenin vào tĩnh mạch thỏ với liều 40 – 40mg trên 1 kg thân thể thì thỏ chết. (Nhật dược chí 1928, 48: 146)..

Vị thuốc Bồ kết

Vị thuốc Bồ kết

3. Vị thuốc Bồ kết theo Đông y

– Tính chất: Cay, mặn, ấm, có độc nhỏ. 

– Quy kinh: Vào kinh phế, đại trường

– Công dụng: Tuyên thông khiếu quét phong đờm. dùng làm thuốc xung động. thuốc sát trùng.

– Chủ trị – Phong tụ, cơ chết, đầu bị phong nước mắt ra, lợi 9 khiếu. giết vật tinh. (Bản kinh) chữa bụng chướng đầu, tiêu cơm, trừ ho, nang kết, đàn bà nhau không ra, sáng mắt ích tinh, có thể tắm gội, không uống – (Biệt lục).

+ Gội đầu, giặt quần áo lụa, len, có màu không bị ố, chế chất saponin còn dùng trong đông y chữa bệnh. – Dùng thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng, làm cho hắt hơi, chữa trúng phong cấm khẩu, phong tê, tiêu ăn, trị đờm suyễn tiêu thũng, sáng mắt ích tinh,

* Liều dùng: 0,5 – 1g dưới dạng thuốc bột hay đốt ra than mà dùng, hoặc cùng thuốc sắc,

+ Hạt bồ kết: Vị cao tính ôn, không độc, có tác dụng thông đại tiện bí kết, chữa mụn nhọt, dùng Với liều 5 – 10g dạng sắc, .

+ Gai bồ kết: Vị cay, tính ôn, . không độc chữa lở ác, tiêu ung độc, làm xuống sữa. Liều dùng 5 – 10  gam dưới dạng sắc.

* Kiêng  kỵ: Không phải thực tà nguy cấp cấm dùng. Ghét Mạch môn, Sợ không thanh, nhân sâm, khổ sâm,

– Gần đây chữa bí đại tiện và không trung tiện được sau khi mổ, chữa tắc ruột có kết quả, bằng cách lấy 1/4 quả bồ kết nướng thật vàng, đừng nướng cháy hay còn sống, bỏ hột đi tán thành bột nhỏ. Lấy canule đầu có bôi vaseline, hay dầu, chấm vào bột bồ kết sau đó cho vào hậu môn, sau 2 – 5 phút bệnh nhân đi ngoài được. Rất tốt.

4. Từng thời đại đã dùng để chữa

1) Cuối đời Lê. Lê Hữu Trác Lĩnh nam bản thảo có ghi:

Tạo giác tục gọi quả bồ kết

Mặn, lạnh, hơi độc vị tân nhiệt (cay nóng)

Trừ phong, lợi khiếu, đuổi ôn tà 

Phá khối, tiêu đờm, mở hầu kết. 

Tạo giác thích là gai bồ kết. 

Âm cay không độc, hay tan kết

Trừ phong, xuống sữa, chữa thai y.

Lở ghẻ ung nhọt phá ra hết.

2) Ngõa Quyền, đời Đường dùng phá bệnh “trùng” kết rắn cứng, trong bụng đau, có thể ra thai, ngâm trong rượu lấy hết tinh của nó sắc thành cao, đắp chữa các loại sưng đau,

3) Nhật Hoa, đời Tống dùng thông khớp đốt chữa đầu phong, tiêu đờm sát trùng, trị nóng trong xương, mở VỊ, trị trúng phong cấm khẩu.

4) Vương Hiếu Cổ, đời Nguyên dùng sao khói hun lý lâu, lòi dom.

5) Lý Thời Trên, đời Minh dùng để thông phế cùng thông khí của đại tràng, trị họng tắc, đờm khí suyễn ho. phong lệ ghẻ ngứa.

6) Học thuyết gần đây.

+ Trừ Văn Trục nói: Bồ kết là một vật có rất nhiều saponin, cho nên ở nông thôn thường dùng nó giặt quần áo, nay dùng xà phòng nên bỏ bồ kết vậy, chúng tôi dùng làm thuốc trừ đờm coi như viễn chí, cát cánh đều hàm chứa saponin, nên gọi nó là thuốc kích thích trục đờm. Nay dùng bồ kết như sau:

Lấy bồ kết bỏ hạt, bỏ vỏ ngoài mỗi ngày dùng 2 gam ngậm thì người ngậm thấy trong miệng rãi trong ra đầy nếu dùng 1 gam cũng đủ tác dụng khu trục đờm rồi.

+ Trương Thứ Công nói: Bồ kết tính kích thích rất mạnh, làm thuốc chủ yếu cho mửa phong đờm. Tôi đã từng trị một người họ khí ngược lên không thể nằm ngửa, hình thể người rất thịnh, đó là người thấp đờm không nghi ngờ gì nữa. Bên dùng “Thang nhỏ trần” hợp vài vị giáng khí xuống, gia thêm 2,5 gam tro bồ kết (lấy bồ kết bỏ vỏ hột sao cháy nghiền nhỏ) cho uống. Sau ba tiếng đồng hồ, mọi chứng đều khỏi, công hiệu không nói hết.

Tóm lại: Ho khí ngược lên tất phải xem có thấp đờm mới dùng được. Nếu âm hư ho lâu do khí thận không nạp, đờm ẩm suyễn ho do khí xung nghịch lên trên mà dùng bồ kết thì hại càng lớn. Dùng nó nên cẩn thận,

5. Phối hợp ứng dụng vị Bồ kết

1) Trị trúng phong cấm khẩu: 

Dùng bồ kết bỏ vỏ nướng với mỡ lợn, nướng vàng rồi nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 4 gam. Rượu ấm điều uống, người khỏe uống 8g lấy mửa ra phong  đờm làm chừng mực. (Giản yếu tế chúng phương)

2) Trị trúng phong méo miệng:

Bộ kết 5 lạng bỏ vỏ nghiền nhỏ, hòa giấm để 3 năm, méo bên phải đổ bên trái, méo bên trái đổ bên phải, khô lại đắp. (Ngoại đài bí yếu phương)

3) Trị trúng thử (nóng nắng không tỉnh).  

Bồ kết 40 gam sao tồn tính; Cam thảo 40g. Sao qua, nghiền nhỏ, nước ấm điều uống 4 gam, rót vào miệng.

4) Trị chết đuối dưới nước, 1 đêm còn sống được:

Dùng: Bột bồ kết gói giấy đặt vào hạ| bộ phút chốc ra nước là sống. (Ngoại đài bí yếu phương)

5) Trị hầu tắc cấp, tắc cổ, không nhanh không cứu được: 

Dùng: Bồ kết sống nghiền nhỏ, mỗi lần lấy chút ít điểm chỗ đau tắc. Bên ngoài lấy dấm hòa đắp dưới cổ, phút chốc bèn phá vỡ, ra máu là khỏi.

Hoặc lấy nước rửa cũng tốt. Lại dùng thịt bồ kết nửa quả, dấm ½ chén sắc còn 7/10, phá ra máu mủ thì khỏi. (Trực chỉ phương) 

6) Trị họng sưng đau:

Bồ kết 1 nắm, bỏ vỏ, ngâm dấm nướng 7 lần, chớ cho cháy quá,nghiền nhỏ, mỗi lúc thổi vào chút ít, vào họng nôn ra rãi bọt là khỏi. (Thánh Lễ tổng lục phương).

7) Trị phong tà bệnh (giản) động kinh:

Bồ kết sao tồn tính 160g, rễ lá thân cây ké phơi khô 160 gam, mật đà tăng 40 gam, nghiền nhỏ làm viên bằng hạt ngô, lấy chu sa làm áo, mỗi lần uống 30 – 40 viên, nước táo điều uống, ngày 2 lần, bớt dần rút xuống 20 viên gọi là “đế chú hoàn”. (Vĩnh loại ngâm phương) 

8) Trị các loại đờm khí:

Bồ kết sao tồn tính, hạt lú bú sao lượng bằng nhau, nước gừng hòa mật làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 – 70 viên, nước sôi điều uống. (Giản tiện phương).

9) Trị ho ngược khí xốc lên, nước rãi đục không nằm được.

Tạo giáp hoàn. (Trọng Cảnh Phương)

Bồ kết nướng bỏ vỏ, hạt, nghiền nhỏ viên mật bằng hạt ngô, mỗi lần uống 1 viên nước táo chiêu thuốc, ngày 3 lần đêm 1 lần uống.

10) Trị người có bệnh răng mà bị suyễn thở. Trong họng có tiếng gà nước kêu dùng: 

Bồ kết mẫm 2 bó, nướng dấm, bỏ thịt nghiền nhỏ, viên với mật bằng hạt đậu, mỗi lần uống 1 viên, lấy hơi lợi làn mức, chưa lợi lại uống, mỗi ngày 1 lần. (Tất hiệu phương) 

11) Trị mình mặt tự nhiên sưng đỏ đầy:

Dùng bồ kết bỏ vỏ nướng vàng 3 thằng ngâm rượu 1 đấu (10 thăng) nấu sôi, mỗi lần uống 1 thăng, ngày 3 lần uống. (Trửu hậu phương). 

12) Trị cước khí sưng đau.

Bồ kết, xích tiểu đậu nghiền nhỏ, rượu dấm điều đắp chỗ đau. (Vĩnh loại ngâm phương).

13) Trị thương hàn (cảm sốt) mới bị, không cần hỏi thuộc chứng âm hay dương:

Lấy bồ kết 1 bó, loại mẫm, sao đỏ nghiền nhỏ, lấy nước 5 hợp hòa lẫn, uống, bệnh thuộc lâm càng hay. (Thiên kim phương) 

14) Trị thốt nhiên vàng đầu. Bột bồ kết thổi mũi cho hắt hơi. (Dấu môn phương) . . 

15) Trị đàn bà “suy nhũ”.

Dùng bồ kết bỏ vỏ nướng mật nghiền nhỏ, rượu điều uống 4 gam. Có chỗ nói: đàn bà bị bệnh này dùng bồ kết sao khói, hòa với cáp phấn, rượu nóng 1 chén điều uống 8 chữ (2,4 gam)..  

Ghi chú: Vú sưng rắn đau nhức, nhẹ thì gọi suy nhũ, nặng thì gọi đố nhũ.

16) Trị định thũng ác sang:

Bồ kết bỏ vỏ, dầm dấm nướng cháy, rồi nghiền nhỏ, cho vào chút ít Xạ hương, chút ít phân người cùng đồ, sau 5 ngày ngòi định lòi ra. (Phổ tế phương) 

17) Trị hóc xương cá ở cổ, Bột bồ kết thổi mũi khiến hắt hơi. (Thánh huệ phương)

18) Trị mọi đàm phong giản “ngũ giản cao” trị mọi phong, rút đờm như thần.

Bồ kết to nửa cân bỏ vỏ hạt, lấy mật 4 lạng đắp lên trên, lửa nhỏ nướng kỹ, đập vỡ, lấy nước nóng ngâm 1 giờ, lấy nước đó đun nhỏ lửa thành cao, cho vào chút ít sạ hương, cất dùng khi cần lấy ống hút nước này thổi vào trong mũi, đợi đờm rãi ra hết khỏi. (Phố tế phương)  

19) Trị chướng cấp do sưng đầy bụng

Lấy bồ kết bỏ vỏ hạt, nướng vàng nghiền nhỏ, rượu 1 đấu (10 lít) đun sôi trong nồi đá hoặc đất còn khoảng 8 lít đem uống, ngày 3 lần. (Trửu hậu phương)

20) Trị đại tiểu tiện quan cách. 

Dùng: Bồ kết sao nghiền nhỏ nước cháo điều uống 3 đồng cân (10 – 15 gam) lập tức thông. (Thiên kim phương) . 

– Thiết cước hoàn Dùng bồ kết nướng, bỏ vỏ hạt nghiền nhỏ, rượu miến hoàn viên, mỗi lần uống 50 viên lấy rượu điều uống. (Tuyên minh phương)  

– Dùng bồ kết sao khói ở trong thùng, ngồi lên trên lấy khói đó hun, bèn thông. (Thánh huệ phương).

Ghi chú: Nói đơn giản “Quan cách” là chứng nhị tiện không thông. Hay nói: khí âm quá thịnh thì khí dương không thể (vinh) lên được, cho nên gọi rằng “quan”. Khí dương quá thịnh thì khí âm không thể toát (vinh) ra được, cho nên gọi là “cách”. Âm dương đều thịnh, không thể cùng vinh gọi là quan cách. Còn thuyết nói: trên thì nôn, ngược, dưới thì nịch bế (vít đóng) gọi là quan cách. 

21) Trị do ăn mà sinh ra vàng sưng, khí suyễn ngực đầy: 

Dùng bồ kết không sâu mọt bỏ vỏ hạt, đồ dấm nướng cháy nghiền nhỏ 1 động cân (3,2 – 5 gam) ba đậu 7 hạt bỏ dầu màng, dùng dấm nhạt nghiên cùng mực tàu làm viên như hạt vừng, mỗi ngày 3 lần uống, mỗi lần 3 viên, cách một ngày tăng 1 viên, lấy khỏi làm mức. (Kinh nghiệm phương)

22) Trị ngực bụng chướng đầu, khiến người gầy đi: 

Lấy chư nha tạo giác xếp hàng dài 50cm, lửa nhỏ đem nướng, bỏ vỏ hạt giã nhỏ cùng mật viên to bằng hạt ngô. Lúc uống trước đó ăn miếng thịt dê uống cả nước khoảng 100 gam, sau uống 10 viên thuốc lấy nước thịt dê điều uống, lấy thông lợi nhanh làm mức, thấy hiệu nghiệm càng uống, lấy lợi mạnh làm mức, khi ra nước trong thì ngừng thuốc sau khi khỏi 1 tháng không được ăn thịt cùng mọi loại dầu béo, (Hải thượng phương)

23) Trị thốt nhiên bị lao nhiệt: 

Dùng bồ kết nối dài 1 thước (32 . 50cm), lấy đất mềm 1 lạng (32-50g) nặn lại, lửa từ từ nướng giòn, giã tất cả cây nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô, mỗi ngày lúc đói bụng uống 15 viên, dần tăng đến 20 viên, nặng lắm không quá 2 thang là khỏi. (Hải thượng phương)

24) Trị cấp lao phiền nóng, mình gầy 

Dùng: Tam tạo hoàn

Bồ kết, vỏ cây bồ kết, gai bồ kết đều 1 cân (320 – 500g) cùng sao cháy, lấy nước 3 đấu (30 lít) ngâm rồi lại ngâm 3 – 5 lần lại sắc, đợi ngưng, cho vào 1 phân (0,32 – 0,5g) Xạ hương. lấy nước tiểu trẻ ngâm nấu làm bánh, viên như hạt đậu nhỏ, mỗi lần lúc đói nước ấm điều uống 7 viên. (Thánh huệ phương)

25) Trị váng đầu do thời khí, phiền nóng:

Dùng bố kết sao nghiền nhỏ, nước mới múc 1 chén loại vừa, cùng nước gừng mật chút ít cùng 2 động cân bột thuốc trên uống, lấy nước ấm tắm, tắm rồi lại uống ra mồ hôi là khỏi. (Thánh huệ phương).

26) Trị đau răng do phong nhiệt.

Lấy 1 quả bồ kết bỏ hạt, cho muối vào đầy vỏ quả bồ kết, lại thêm chút ít phèn chua, đất sét vàng buộc chặt, nung nghiền, mỗi ngày lấy sát răng, rất công hiệu. (Kinh nghiệm phương) 

27) Trị răng đau do sâu:

Dùng bột bồ kết bội sát lên chỗ sâu có rãi thì nôn ra. (Ngoại đài bí nếu phương)

Hoặc dùng: Chư nha tạo giác, muối ăn lượng bằng nhau nghiền nhỏ ngày ngày sát vào chỗ sâu gây đau. (Thập toàn phương). 

28) Sát răng đen tóc:

Dùng: Bồ kết to 20 quả, lấy nước gừng. nước sinh địa hoàng tẩm nướng hơn 10 lần, rồi nghiền nhỏ. Ngày ngày lấy bột sát răng rất hay. (Phổ tế phương).

29) Trị miệng nôn trên tháo, chuyển gân:

Lấy bột bồ kết bằng hạt đậu thổi vào mũi, hắt hơi được thì yên. (Mai sư phương).

30) Trị đại tràng lòi dom:

Lấy 5 quả bồ kết không sâu mọt giã nhỏ dập, lấy nước 2 lít, ngâm cả đất vào chậu đựng 2 lít nước bồ kết đó, dom sẽ tự co lại. Sau khi đã co lên, lấy nước nấu bồ kết rửa eo lưng bụng trên dưới khiến cho khí bồ kết thông hành thì không bị lại nữa. Vẫn lấy bồ kết bỏ vỏ hột nướng nghiền nhỏ, trộn thịt táo hoàn viên, nước cơm điều uống 30 viên. (Thánh huệ phương)

31) Trị vùng âm hộ lở loét có rồi:  Dùng bồ kết sao nghiền nhỏ, gói bông đặt vào trong lỗ âm hộ. (Trừu hậu phương).

32) Trị vùng ngoại thận đau 1 bên. Lấy bồ kết cả vỏ nghiền nhỏ, hòa nước đắp vào vùng đau. (Mai sư phương) 

33) Trị mụn nhọt đái độc: Dùng Bồ kết 1 quả cho dấm nấu nhừ như cao đắp vào rất hay. (Trực chỉ phương)

34) Trị trẻ con đầu chốc lở dính nhầy cùng hói không mọc tóc: 

Dùng: Bồ kết sao đen nghiền nhỏ, bỏ vảy trên đầu đi, đắp vào không quá 3 lần là khỏi. (Đặng bút phong tạp hứng phương).

35) Trị trẻ con lở ác, nấu nước bồ kết đặc rửa, lau khô, chút ít dầu vừng đồ vào. (Trừu hậu phương).

36) Trị trên chân bị phong sương gây ngứa, ngứa quá lắm, lấy bồ kết nướng nóng chườm. (Phiên thị phương) 

6. Phương thuốc trứ danh

1) Hy diên tán.

Trị trúng phong răng cắn chặt, đồng thời trị đơn nga, song nga.

Bồ kết mẫm 12g; Giang tử nhân 6 hạt; Phèn chua 40g

Trước đun phèn chảy ra, sau cho 2 vị vào đợi phèn khô nghiền nhỏ mỗi lần dùng 1,2g thổi vào trong họng, hoặc nước ấm điều uống. (Cục phương). 

2) Tạo giáp hoàn

Trị ho ngược khí xốc, luôn nhổ bọt rãi, chỉ ngồi không ngủ được dùng phương này làm chủ.

Bồ kết 320g (bỏ vỏ nướng dấm) nghiền nhỏ, viên với nước mật bằng hạt ngô, lấy nước táo làm thang, uống 3 viên, ngày 3 lần đêm 1 lần.

3) Thắng kim hoàn

– Công dụng:

Trị trúng phong hốt nhiên mờ mịt ngã nhào như dạng say, hình thể mờ mịt buồn bực, tứ chi không thu. Phong rãi trào lên vùng cách mô trên, khí bế tắc không thông.

Bản sự phương: Nha tạo (giã dập) 2 lạng; Bạc hà tươi 1/2 lạng’ Qua đế 1 lạng; Lê lô 2 lạng; Chu sa nghiền riêng) 5 đ.cân 

– Cách làm:

Bạc hà tươi cùng nha tạo, dùng nước 3 lít ngâm 1 nơi lấy nước nghiền thành cao, đem bột chu sa 2 phân (0,64 – 1 gam) cùng qua đế, lê lô nghiền đều, rồi cùng nước cao trên trộn đều hoàn viên như hạt nhăn, lấy 1 phân chu sa làm áo, rượu ấm điều uống 1 viên, nặng uống 2 viên, lấy nôn làm mức, được nôn bàn tỉnh, không tỉnh không chữa được.

– Chú ý:

Người có phong đờm thực thể trạng khỏe mới làm cách này, người do nguyên khí yếu phải dè chừng.

Hạt Bồ Kết

1. Vị thuốc hạt bồ kết

– Bộ phận dùng: Chọn hạt mẫm chắc không sâu mọt, rang chín, bóc bỏ vỏ cứng lấy 2 mảnh thịt hạt trắng ở trong, bỏ cái thịt màu vàng: lấy dao động cắt phơi khô dùng, cái vàng là nhân bồ kết hại khí thận nên phải bỏ.

– Tính chất: Ca, ấm, không độc. – Công dụng:

Thông tiện bí, chữa lở ngứa (sang tiên).

– Chủ trị: Sao chín rồi giã bỏ vỏ đỏ ngoài, lấy nước ngâm mềm, đun chín pha đường ăn, sơ thông dẫn đi phong nhiệt ủng trệ ở 5 tạng.

Hạt bồ kết

Hạt bồ kết

2. Từng thời đại đã dùng để chữa

+ Tô Tụng đời Tống lấy nhân trắng cho vào với thuốc trị phối, | nhẫn vàng nhá ăn trị đờm ở cách mô, nuốt chua,

+ Lý Đông Viên đời Nguyên dùng để: Hòa huyết, nhuận tràng.

+ Lý Thời Trân đời Minh dùng trị phong nhiệt ở đại tràng, chứng do hư mà bí, còn trị loa lịch (hạch) độc sung sang lở ngứa sưng.

+ Trương Ân Âm đời nhà Thanh dùng trị sán khí kiêm đau sưng dịch hoàn (hòn dái).

3. Phối hợp ứng dụng

1) Trị đi lỵ không ngừng, mọi thuốc không khỏi. 

Dùng: Hạt bồ kết sấy khô nghiền nhỏ, viên với nước cơm bằng hạt ngô, mỗi lần uống 40 – 50 viên. Nước trà lâu năm điều thuốc uống. (Y phương trích yếu) .  

2) Trị tràng phong ra máu.

Hạt bồ kết, hạt hòe đều 40 gam, lấy cám gạo sao cho thơm, bỏ cám nghiền nhỏ, nước cơm điều uống 4 gam. Gọi tên là “Thần hiệu tán”. (Thánh huệ phương) .

3) Trị trẻ chảy rãi, tỳ nóng có đờm.

Nhân bồ kết 20g Bán hạ (nước gừng nướng 7 lần) 4 gam. Cùng nghiền nhỏ, nước gừng viên bằng hạt vừng, mỗi lần nước ấm điều uống 1 viên. (Thánh Lễ tổng lục phương) . 

4) Trị đàn bà khó đẻ: Nuốt 2 hạt bồ kết, (Thiên kim phương) 

5) Trị phong trùng răng đau:

Bột nhân bồ kết cho vào miếng vải mỏng mềm, gói lại bằng viên đạn, cho vào dấm đun nóng ngậm, ngày 3 – 5 lần. (Thánh huệ phương)

6) Trị các loại định sưng: Dùng nhân hạt bồ kết giã nhỏ đắp 5 ngày khỏi. (Thiên kim phương) . 

7) Trị loa lịch lâu năm.

Hạt bồ kết không sâu mọt 100 hạt, dấm gạo 1 lít, não sa 8 gam, cùng đun cho khô, sao khiến mềm rồi xem trong người có bao nhiêu hạch, mỗi hạch uống 1 viên. Nhá nhỏ nước cơm điều uống. Hoặc: Lấy rượu ngâm rồi sắc uống cũng được (Thánh Lễ tống lục nói người Nếu không uống não sa).

8) Trị eo lưng, chân bị đau do phong, không thể dẫm xuống đất được:

Dùng hạt bồ kết 1200 hạt rửa sạch, lấy chút bơ sao thơm nghiền nhỏ, trộn mật viên bằng hạt ngô, lúc đói lấy nước hạt tật lê và toan táo nhân điều uống 30 viên. (Thiên kim phương)

9) Trị đại tràng hư bí, hoặc bí hoặc lợi dùng phương trên uống đến 100 viên, lấy thông làm mức.

10) Trị (lý cấp hậu trọng) đi đại tiện phải đi vội mà ra nhà xí lại ngồi mãi mót rặn không đi được. 

Dùng: Hạt bồ kết không sâu mọt, cám gạo sao qua. Chỉ xác sao, lượng bằng nhau nghiền nhỏ, viên với Cơm bằng hạt ngô mỗi lần uống dùng nước cơm điều uống 30 viên. (Phổ tế phương)

11) Trị loại nước xấu vào miệng cùng với nước bồ kết vào miệng, đau nóng không ngừng.

Lấy hạt bồ kết sao tồn tính 1 phân (khoảng 0,32 – 0,5 gam) đường cát 1/2 lạng trộn như cao ngấm. (Bác tế phương)

12) Trị mặt xạm đen bã bột nổi mụn:

Dùng hạt bồ kết, hạnh nhân lượng bằng nhau nghiền đều, đêm nằm hòa nước bối đồ vào. (Thánh huệ phương). 

13) Dự phòng khỏi (sang tiết) lở loét mụn vảy, trẻ con mỗi năm ngày 6 tháng 6 âm lịch, chiếu tuổi mà nuốt hạt bồ kết (ví dụ 3 tuổi nuốt 3 hạt) có thể khỏi được bệnh hoạn sang tiết. Người lớn cũng có thể nuốt 7 hạt hoặc 21 hạt.

14) Trị chứng (tiện ung) mới bị: Dùng hạt bồ kết 7 hạt, nghiền nhỏ điều uống công hiệu. Một phương căn cứ tuổi mà nuốt hạt. . (Nho môn sự thân phương) 

Ghi chú:

Tiện ung tức là tiện độc. Chứng này nổi hạch ở dưới bụng dưới trên bẹn như hạt hạnh, dần to như trứng ngan, cứng như gỗ, đau, hơi nóng không đỏ, khiến người nóng rét qua lại, mủ ít máu nhiều, sau vỡ thì thành (ngư khẩu) một vết dò không liền miệng. Nguyên nhân do giận dữ tổn thương gan, khí trệ máu ngưng đọng ở kinh lạc, hoặc gắng sức nhập phòng nhịn tinh không cho tiết ra, hoặc thèm muốn dục

Vọng không thoải mái dẫn đến tinh bác kích máu lưu động, ủng tắc ở giữa đường kinh lạc gây ra. Có thể dùng: “Kinh phòng bại độc tán”,

Thang hồng hoa tán ứ”, “Cửu long đan”… (Xem Trung Quốc y học đại từ điển).

* Lượng dùng: 8 phân đến 1,5 động cân (tức từ 2,5 – 40 đến 4,8 – 6,5 gam).

Vỏ rễ và vỏ thân cây bồ kết

– Tính chất: Cay, ấm, không độc.

– Chủ trị: Phong nhiệt đờm khí, sát trùng.

Gai Bồ Kết – Tạo giác thích

1 Tính chất, công dụng, chủ trị

– Bộ phận dùng: Gai cây bồ kết; thu hái quanh năm. Chọn loại gai còn tươi từng chùm ở thân hoặc cành. Sau đó phơi khô cắt nhỏ sao qua dùng. Không dùng loại gai chết khô trên cây.

– Tính chất: Cay. ấm, không độc. 

– Quy kinh: Phế, Đại trường

– Công dụng: Chữa lở ác, vỡ độc nhọt. 

– Chủ trị: Dấm gạo sắc với gai non đồ sang lở mụn vảy có công lạ.

* Lượng dùng: 3 – 6 gam.

* Kiêng kỵ: Phàm mụn nhọt đã vỡ, đàn bà có mang kiêng kỵ.

Gai bồ kết

Gai bồ kết – Tạo giác thích

2. Từng thời đại đã dùng để chữa

+ Lý Thời Trân đời Minh trị nhọt sưng, ung vú, vú cứng như đá, lở khó chữa. rau thai không ra, sát trùng.

+ Mậu Hy Ung đời Minh nói: Gai Công dụng giống như quả, vì nó nhọn sắc nên thẳng đến được chỗ lở ác, là thuốc thần để chữa mụn nhọt, vú cứng định sưng chưa vỡ.

+ Ông Tô Tụng lấy dấm gạo sắc Với gai non, đồ vào sang lở mụn ngứa có công lạ, lại trị hủi (lệ phong) lở ác, rau thai không ra, sát trùng. Phàm ung thư mụn nhọt đã vỡ không uống. Đàn bà có mang kiêng dùng.

+ Ông Trương Ân Âm đời Thanh dùng trừ phong hóa đờm làm bại độc, thúc độc ra, chữa trẻ con kinh phong co quắp trị độc 10 mới phát, hỏa độc làm nên mủ.

3. Phối hợp ứng dụng vị Tạo giác thích

1) Trị trẻ con trùng thiệt: Tro gai bồ kết hòa với chú ít. phác tiêu hoặc não tử (băng phiến) đặt vào dưới lưỡi rồi ngậm miệng lại rãi tự tan..

2) Trị đái rắt, không đi tiểu được: Gai bồ kết sao tồn tính; Phá cố chỉ lượng bằng nhau nghiền nhỏ, rượu tốt điều uống.(Thánh Lễ tổng lục phương) 

3) Trị tràng phong ra máu: Máu ra trước phân là gần thận can, máu ra sau phân là gần tâm phế.

Dùng: Tro gai bồ kết 80g; Hoa hòe (sao) 40g; Hồ đào nhân (sao) 40g; Phá cố chỉ (sao) 40g. Cùng nghiền nhỏ, mỗi lần uống 4g nước cơm điều uống. (Phổ tế phương). 

4) Trị thương phong đi ly:

Thượng phong lâu không khỏi, đi lỵ ra máu mủ ngày đi vài mươi lần. 

Dùng: Gai bồ kết (sao gạo) 20g; Hoa hòe 20g; Chỉ thực (sao gạo) 20g. Cùng nghiền nhỏ, sau rồi viên Với mật bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên, nước cháo điều uống ngày 2 lần. (Tu chân phương) 

5) Trị rau thai không ra: Gai bồ kết sao nghiền nhỏ, mỗi lần uống 4 gam, rượu ấm điều uống. (Hùng thị bổ di phương) 

6) Trị đàn bà ung vú:

Gai bồ kết sao tồn tính 40 gam, bột vỏ chai (bạng phấn) 4 gam, hòa đều mỗi lần uống 4 gam, rượu ấm điều uống. (Trực chỉ phương)

7) Trị trong vùng bụng, lở ở tạng ruột không thể dùng thuốc chữa được.

Lấy gai bồ kết không kể nhiều ít rượu tốt 1 bát sắc còn 7 phần 10, uống ấm, máu mủ sẽ theo tiểu tiện đi ra, rất công hiệu. Người không uống được rượu thì nấu nước uống cũng được. (Phương kinh nghiệm) 

8) Trị nước sữa kết độc:

Sau khi đau thì nước sữa không tiết ra kết thành độc dùng:

Gai bồ kết, mạn kinh tử đều sao tồn tính, lượng bằng nhau nghiền nhỏ mỗi lần rượu ấm điều uống 2 động cân (6,4 – 10 gam).. (Tụ chân phương)

9) Trị ung thư (nham) đau khổ lở ác: Dùng gai bồ kết sao tồn tính nghiền cùng chút ít bạch cập nghiền nhỏ đắp vào. (Trực chỉ phương)

10) Trị nhọt to mọc ở lưng (phát bối)

Dùng: Gai bồ kết, (sao lúa đến màu vàng) 1 lạng; Hoàng kỳ (sấy) 1 lạng; Cam thảo 1/2 lạng. Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 5 gam. Rượu 1 chén, nhũ hương 3 gam sắc còn 7/10 uống ấm. (Phổ tế bản sự phương)

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm