Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Đại cương thuốc Trừ đàm

by BBT Yhctvn

Thuốc trừ đàm là các thuốc có tác dụng chữa các chứng bệnh lý do nhiều nguyên nhân sinh ra phạm vi gây bệnh rộng rãi, trên lâm sàng khí sử dụng thuốc trừ đàm phải tuỳ nguyên nhân mà phối hợp thuốc.

1. Định nghĩa

Thuốc trừ đàm là các thuốc có tác dụng chữa các chứng bệnh lý do nhiều nguyên nhân sinh ra, phạm vi gây bệnh rộng rãi, trên lâm sàng khí sử dụng thuốc trừ đàm phải tuỳ nguyên nhân mà phối hợp thuốc; tuỳ vị trí và tính chất của bệnh để sử dụng các vị thuốc cho thích hợp.

2. Tác dụng thuốc Trừ đàm

Trừ đờm chữa ho: Do đàm ẩm đình lại, phạm vào phế làm phế khí bị trở ngại gây ho và đờm nhiều. 

Chữa các chứng hôn mê trong trường hợp say nắng, xuất huyết não, viêm não v.v…Đông y cho là đờm làm tắc các khiêu, làm mê tâm khiếu, các thuốc trừ đàm có tác dụng hoát đàm thông khiếu (hoạt đàm: Kéo đàm ra ngoài).

Chữa các hạch lao ở cổ, nách, bẹn (hoá đàm nhuyễn kiên).

3. Phân loại thuốc

Do tính chất hàn, nhiệt của các bệnh, thuốc trừ đàm được chia làm 2 loại:

+ Thuốc thanh hoá nhiệt đàm gồm các vị thuốc mát và lạnh chữa các chứng đàm nhiệt.

Sốt cao gây hôn mê, co giật; nhiệt ở phế hoặc phế âm hư, tân dịch bị giảm sút và khô cạn ngưng lại thành đờm vàng đặc hôi, khó khạc ra ngoài, mắt đỏ miệng họng khô, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác thì dùng các loại thuốc thanh hóa nhiệt đàm như Trúc lịch, Bối mẫu, Qua lâu… 

+ Thuốc ôn hoá hàn đàm gồm các vị thuốc ấm và nóng chữa các chứng hàn đàm.

Các thuốc ôn hoá hàn đàm phần lớn tân khổ ôn có tác dụng ôn phế khu hàn. táo thấp hóa đờm, thường dùng khi hàn đàm, thấp đâu. 

Do tỳ vị dương hư không vận hóa được thủy thấp, ứ lại thành đàm, chất đờm dễ khạc, mệt mỏi, chân tay lạnh, đại tiện lỏng.                

Hàn đàm ứ lại ở phế gây ho, hen suyễn; ứ lại kinh lạc gây các khớp sưng đau; ở thịt gây thành bệnh âm trở (đau các bắp thịt ê ẩm nhưng đau không nhất định ở chỗ nào).

Thuốc ôn hóa hàn đàm thường được dùng với các thuốc ôn lý tấn hàn, táo thấp, kiện tỳ.

4. Cấm kỵ khi sử dụng

– Người dương hư không được dùng các thuốc thanh hóa nhiệt đàm.

– Người âm hư không dùng Bán hạ, Nam tinh, Tạo giác là các thuốc ôn hoá hàn đàm, dễ gây mất tân dịch.

5. Các vị thuốc Trừ đàm

Qua lâu nhân Bạch giới tử
Bạch phụ tử Bối mẫu
Bồ kết – Hạt bồ kết, gai bồ kết Bán hạ

Nguồn: Gtyhct

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm