Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Mẫu đơn bì

by Hy Lãn Hoàng Văn Vinh

Vị thuốc mẫu đơn bì –  Vật phẩm này lấy loại màu đỏ là quý, đơn nghĩa là đỏ, bì là vỏ cây, tuy kết trái nhưng trên rễ sinh mầm, nên gọi là mẫu, mẫu là mẹ.

– Thường gọi: Đơn bì, phấn đơn bì, hồ đan bì, đan bì, đơn bì hôi.

– Còn gọi: Mẫu đơn căn bì (Cương mục). Đan bì (Bản thảo chính). Đan căn (Quý châu dân gian phương dược tập). Thử cô (Bản kinh). Bách lạng kim (Đường bản). Mộc thược dược, hóa vương Cương mục), Hoa tướng, huyết quỹ (Hòa hán dược khảo).

– Tên khoa học: Mẫu đơn: paeonia suffruticosa Andr.

Thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae) Là vỏ rễ phơi hay sấy khô của 

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

Phần dùng làm thuốc: Vỏ rễ  của cây Mẫu đơn (Cortex Mutan). Vỏ sắc đen nâu dày, thịt trắng nhiều bột, mùi thơm là tốt.

Mô tả dược liệu:

Vỏ rễ khô hình ống. Mặt ngoài màu nâu tro hoặc nâu tía, có vân dọc và vết sẹo ngang hình tròn dài, hơi lồi. Mặt trong màu nâu hoặc vàng tro nhạt, có vân sọc nhỏ và nhiều chấm ánh bạc (tinh thể). Chất cứng giòn dễ bẻ gẫy, mặt gẫy tương đối phẳng, có bột.. Mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng chát, hơi tê lưỡi.

Thu hái

Mẫu đơn thu hoạch sau khi trồng được 3 năm. Khoảng  mùa thu 

Khi thu hoạch, thưởng dùng một cái cào 2 răng, cào vào các khe đất nứt chung quanh gốc cây mà cuốc, bới dần cho đến khi bới lấy được hết rễ, cẩn thận không để rễ bị đứt gãy. 

Bào chế: Sau khi thu hoạch, cắt hết rễ tơ rửa sạch đất cát, cạo sạch lớp vỏ ngoài bằng nứa hoặc mảnh thủy tinh, phơi khô. Khi phơi xong không nên xếp thành đống sẽ dễ làm rễ có vị chua màu đen, có chất dầu làm giảm chất lượng. Nếu gặp trời mưa thì không cạo vỏ và không rút ruột rễ vội, sợ ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu. 

Sao đơn bị: đưa đan bì vào nồi nóng không ngừng đảo đến lúc hơi có sắc vàng sớm, lấy ra để nguội. 

Đơn bì thán: lấy miếng mẫu đơn bì cho vào trong nồi, lấy lửa mạnh sao đến sắc sớm đen, tồn tính làm mức, phun nước trong, lấy ra, để mát nguội.

Bảo quản: Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm mốc mối mọt

2. Tác dụng dược lý của Mẫu đơn bì theo Tây y

1) Tác dụng đối với trung khu:

Tiêm vào xoang bụng chuột con hoặc miệng uống (phenol mẫu đơn) paeonol thì đã có tác dụng trấn tĩnh, thôi miên, trấn đau. Tiêm vào xoang bụng hoặc rót vào dạ dày loại chuột Con bình thường thì thế ôn giáng thấp. Đối với chuột con. phát sốt do người tiêm khuẩn trụ thương hàn và phó thương hàn thì cũng có tác dụng lui nóng. Còn có tác dụng chống sốc choáng điện hoặc dược vật dẫn đến kinh quyết.

2) Tác dụng giáng áp:

Tiêm tĩnh mạch nước thuốc sắc đan bì (tương đương thuốc sống 0,75g/kg) đối với chó mèo và chuột cống gây mê đều có tác dụng hạ áp, dịch sắc nước thuốc có paeonol (mẫu đơn phân) và trừ bỏ paeonol, trong thực nghiệm đối với động vật cấp tính cũng có tác dụng giáng áp. Tính thực nghiệm cao huyết áp (nguyên phát và loại hình thận) chó hoặc chuột lớn cho uống đường

miệng đều có thể xuất hiện tác dụng giáng áp nhất định, nhưng tác dụng tương đối chậm xuất hiện, có khả năng do đường vỵ tràng hấp thu chậm chạp.

3) Tác dụng kháng khuẩn:

Trong ống thử nghiệm đối với khuẩn cầu bồ đào sắc trắng (staphylococcus), khuẩn trụ đại tràng (Bacillus coli), khuẩn trụ khô thảo (Bacillus subtilis), khuẩn trụ thương hàn (Typhoid bacillus) đều có tác dụng rõ rệt (phép pha loãng gấp 2 trong ống nghiệm) ở PH 7.0 – 7.6 lực giết khuẩn. mạnh nhất. Theo phương pháp nuôi khác cũng chứng minh rằng đã phoid bacillus (khuẩn trụ thương hàn), khuẩn trụ bệnh lỵ (Bacillus dysen teriae), khuẩn trụ phó thương hàn (Bacillus paratpho), khuẩn trụ đại tràng (Bacillus coly), khuẩn trụ biến hình như: Bacillus proteus, Bacillus termo, Bacterium proteus, Bacterium ter proteus vulgaris. Khuẩn trụ xanh (pseudomonas aeruginosa), khuẩn cầu chùm nho (Staphylococcus); khuẩn liên cầu kiểu dung huyết (hemolytic streptococcus), khuẩn cầu viêm phổi (pneumococcus): khuẩn phấn (vibriosis) hoắc loạn (cholera morbus) nhiều loại vi khuẩn đều có tác dụng ức chế với mức độ không giống nhau, Paeonol (phenol mẫu đơn) ở trong ống nghiệm đối với khuẩn trụ đại tràng (bacillus coly) khuẩn trụ khô thảo (Bacillus subtilis), khuẩn cầu chùm nho sắc vàng kim (Staphylococcus aureus) cũng đều có tác dụng ức chế. Dịch ngâm đan bì ở trong ống nghiệm đối với 10 loại khuẩn ngoài da cũng đều có tác dụng ức chế nhất định.

4) Tác dụng khác:

Paeonol đối với phù thũng mu bàn chân chi sau của chuột lớn có tác dụng ức chế, đồng thời có thể giang thấp tính thẩm thấu của ông máu, mẫu đơn bì trừ bỏ paeonol – phenol của mẫu đơn thì mất hẳn tác dụng trên. Dùng thực nghiệm phôi gà nêu rõ mẫu đơn bì có tác dụng kháng bệnh độc (antivirotic) nhưng do chuột con uống hoặc tiêm vào dạ dày chữa bệnh độc lưu cảm tái cảm nhiễm (infection influenza virus Q-D variation) thi kết quả không nhất định, cho nên tác dụng kháng bệnh độc không thể khẳng định.

5) Độc tính:

Mẫu đơn bì và paeonol độc tính nhỏ. Paeonol đối với chuột con cho đến nửa lượng chết (quan sát 48 giờ) tiêm tĩnh mạch 96mg/kg, tiêm xoang bụng 781 mg/kg, rót vào dạ dày 3430mg/kg. Paeonol dung hóa với 50% hoa tươi trong dầu, rót vào dạ dày chuột con 1 lần, quan sát 3 ngày, nửa số lượng đến lượng chết là 4,9+0,47g/kg. Dùng chữa thực nghiệm chữa chó cao huyết áp, chưa thấy công năng gan, huyết đồ (hemogram) huyết dịch không protein nitrogen, tâm điện đồ khác thường, nhưng chỉ có mặt vật bài tiết tăng thêm và hiện tượng niêm mạc mắt xung huyết.

Loại mẫu đơn ở Hymalaia gọi: Paeonia emodi, dịch ngâm nóng đối với các loại tử cung động vật đều có tác dụng hưng phấn, riêng đối với tim ếch thì bị ức chế,

Với ống ruột chuột lớn, thỏ có dụng giải co thắt (kính). Thuốc 419 vật chiết xuất của mẫu đơn peonia officinalis bằng cồn, rồi bỏ thì đối với tim ếch có tác dụng đương địa hoàng (digitalix), có thể hưng phấn tử cung, ức chế ống ruột chuột to cùng thỏ, giáng thấp huyết áp chuột trắng to, độ nhẹ, nhưng không trấn trị đau cũng không có tác dụng chống kinh quyết. (Anticonvulsant). (Sốc điện cùng với sốc pentylenetetrazol).

vị thuốc mẫu đơn bì

 

3. Vị thuốc Mẫu đơn bì theo Đông y

3.1  Tính vị, quy kinh

– Tính vị: Cay, đắng, mát. 

+ Bản kinh: Vị cay, lạnh.

+ Điền Nam bản thảo: Tính lạnh, vị chua cay.

+ Bản thảo bị yếu: Cay ngọt, hơi lạnh.

– Quy kinh:  Vào tâm, can, thận.

+ Lôi Công Bào Chích Luận:  Phế.

+ Trân Châu Nang: Tâm bào,  Thận.

+ Trung Dược Đại Từ Điển: Tâm, Can, Thận.

+ Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Tâm, Can, Thận và Tâm bào.

3.2 Công dụng và chủ trị

– Công dụng: Thanh nhiệt, mát huyết, tiêu ứ, hòa huyết.

Chủ trị: Trị nhiệt vào phần huyết, phát ban, kinh giản, nôn, máu cam, ỉa máu, nóng trong xương lao nhiệt, kinh bế, trưng hà ung nhọt lở loét, dập gãy.

+ Bản kinh: Chủ nóng lạnh, trúng phong ế túng, co quắp, kinh sợ động kinh, trừ trưng cứng máu ứ lưu ở tràng vỵ, yên 5 tạng, chữa ung nhọt lở loét.

+ Biệt lục: Trừ váng đầu thời khí, khách nhiệt 5 chứng lao, lao khí, đầu eo lưng đau, phong câm, bệnh điên.

+ Dược tính luận: Trị khí lạnh, tan mọi đau, trị con gái kinh mạch không thông máu ra dầm dề eo lưng đau.

+ Nhật Hoa tử bản thảo: Trừ tà khí đẹp nhan sắc, thông khớp đốt, thớ thịt, huyết mạch, bài tiết mủ, thông kinh nguyệt, tiêu máu ứ dập gãy, nối gân xương trừ phong tý, rơi thai, ra rau, các loại | lạnh nóng huyết khí sau đẻ.

+ Chân châu nang: Trị tràng vỵ tích huyết, mũi ra máu, nôn máu, không mồ hôi nóng trong xương. 

+ Điền nam bản thảo: Phá máu hành huyết, tiêu bệnh trưng hà, trừ nhiệt ở phần huyết.

+ Y học nhập môn: Tả phục hỏa, nuôi khí huyết thật, phá kết súc.

+ Cương mục: Hòa máu, sinh huyết, mát máu, trị trong máu có phục hỏa, trừ phiền nóng.

3.2 Công dụng và chủ trị

* Cách dùng lượng dùng:

Uống trong: Sắc uống: 8 – 20g. Hoặc hoàn tán.

* Kiêng kỵ:

Huyết hư có lạnh, đàn bà có mang cùng kinh nguyệt quá nhiều cẩn thận khi dùng. Sợ hạt ích mẫu, kỵ hồ tuy, sợ bối mẫu đại hoàng, kỵ tỏi. Người tự ra mồ hôi nhiều chớ dùng vì hay chạy tiết đi mất tân dịch, đậu sôi mới bắt đầu, chớ dùng, vì tính chuyên tan máu. Người vỵ khí hư lạnh, tướng hóa suy chớ dùng.

4. Phương chọn lọc

1) Trị thương hàn nhiệt độc phát lở loét như hạt đậu Hà Lan:

Mẫu đơn bì Sơn chi tử nhân
Hoàng cầm (bỏ lõi đen)  Đại hoàng (cắt sao)
Mộc hương Ma hoàng (bỏ rễ, đốt)

Sáu vị trên giã thô như đậu từng mỗi lần uống 3 – 5g nước 1 bát sắc còn 7/10 bỏ bã uống ấm. (“Thánh Lễ tổng lục” Mẫu đơn thang”)

2) Trị đàn bà máu xấu công tụ lên mặt, giận dữ nhiều:

Mẫu đơn bì 1/2 lạng, Sơn khô (sao hết khói) nửa lạng. Nước 3 bát sắc còn 1,5 bát chia 2 lần uống (Chư chứng biện nghi).

3) Trị thương hàn cùng bên hôn cần cho ra mồ hôi, không cho ra mồ hôi súc tích huyết ở bên trong, cùng mũi ra máu nôn máu không ngừng, trong dư máu ứ, mặt vàng, đại tiện đen, tiêu máu ứ.

Tê giác 1 lạng Sinh địa hoàng 8 lạng 
Thược dược 3 lạng Mẫu đơn bì 2 lạng

Bốn vị trên cắt nhỏ, nước 9 thăng nấu còn 3 thăng chia 3 lần uống. (Thiên kim phương” Tê giác địa hoàng thang)

4) Trị khi mang thai mũi ra máu: 

Đan bì Bồ hoàng
Hoàng cầm Bạch thược
Trắc bá diệp

Cùng nghiền nhỏ, gạo giã nhỏ nấu hồ làm viên như hạt đậu xanh, lúc đói nước sôi điều uống 100 viên. (Bí truyền nội phủ kinh nghiệm nữ khoa)

5) Trị đàn bà nóng trong xương, kinh mạch không thông, ngày dần thêm gầy yếu:

Mẫu đơn bì 1,5 lạng Quế (bỏ vỏ thô) 1 lạng
Mộc thông (cắt sao) 1 lạng Thược dược 1,5 lạng
Miết giáp (nướng dấm) 2 lạng Rễ thổ qua 1,5 lạng
Đào nhân (vỏ vỏ đầu nhọn, hai nhân sao) 1 lạng

Bảy vị trên giã thô. Mỗi lần uống 5g, nước 15 bát sắc còn 1 bát, bỏ bã chia 2 lần uống ấm. Lúc đói sau bữa ăn điều uống. (“Thánh Lễ tổng lục” Mẫu đơn thang).

6) Trị tràng ung, bụng dưới sưng bĩ, ấn vào đau như bệnh lâm, tiểu tiện tự điều, luôn luôn phát sốt, tự ra mồ hôi, lại sợ lạnh, mạch trì khẩn, mủ chưa thành có thể cho đi đại tiện. Nếu có máu, mạch hồng sác ấy, là mủ đã thành không thể hạ vậy. 

Đại hoàng 4 lạng Đơn bì 1 lạng
Đào nhân 50 hạt Qua tử 1/2 thăng
Mang tiêu 3 hợp

Năm vị trên nước 6 thăng nấu lấy 1 thăng, bỏ bã, cho mang tiêu vào lại đun sôi uống, có mủ nên cho đi đại tiện, không mủ nên hạ huyết..(“Kim quỹ yếu lược” Đại hoàng mẫu đơn bì thang).

7) Trị huyền ung sinh ở mé trước đường thực quản, sau khi tiểu tiện, mới phát rất ngứa dạng như hạt thông, 1 tháng đỏ sưng như quả đào, chữa chậm thì vỡ mà đại tiểu tiện đều từ chỗ đó mà ra, trước uống Thang quốc lão không tiêu ấy:

Mẫu đơn bì 5 đ.cân Đại hoàng 5 đ.cân
Bối mẫu 5 đ.cân Bạch chỉ 5 đ.cân
Cam thảo 5 đ.cân Đương quy 5đ.cân

Cùng nghiền nhỏ, rượu điều uống 2 đồng cân lúc đói ăn. (“Bản thảo vựng ngôn” Tướng quân tán) .

8) Trị vùng hạ bộ sinh lở loét, đã như hang rãnh ấy: Dùng mẫu đơn một thìa cà phê 7 ngày 3 lần uống. (Bổ khuyết trừu hậu phương) 

9) Trị vết đâm sinh lở loét bên trong rò rỉ ra máu không ra: Mẫu đơn bì tán bột, nước điều uống một nhúm (3 ngón tay nhúm) lập tức đái ra máu. (Thiên kim phương) 

10) Trị cổ tay gẫy máu ứ: Manh trùng 20 con, Mẫu đơn 1 lạng. Hai vị trên giã nhỏ rất kỹ, rượu điều uống 1 thìa cà phê. (Thiên kim phương)

11) Chữa điên sán thiên trụy (dái sa xệ xuống, hạt dái bên to bên nhỏ) khí trướng không thế cựa động vào: dùng:

Mẫu đơn bì – Phòng phong lượng bằng nhau, nghiền nhỏ rượu điều uống 2 động cân, rất hiệu nghiệm. (Thiên kim phương)

5. Lâm sàng báo cáo

1) Chữa cao huyết áp:

Lấy mẫu đơn bì 1 – 1,5 lạng, cho nước sắc thành 100 – 150ml ngày 3 lần, chia ra uống. Hoặc lần đầu lượng dùng 5-6 đồng cân, nếu không có phản ứng không tốt tăng đến 1 lạng, chữa hơn 20 giường bệnh, nói chung uống 15 ngày huyết áp có xuống thấp, rõ ràng chứng trạng cải thiện; qua uống thuốc 6 – 33 ngày, áp xuất tâm trương bình quân xuống thấp 10 – 20mm cột thủy ngân, áp xuất tâm thu bình quân xuống thấp 20 – 40mm cột thủy ngân. Giường bệnh tố này đều có thể khiến huyết áp xuống đến phạm vi bình thường, hoặc phạm vi gần bình thường, chứng trạng cũng theo đó mà tiêu tan hoặc cải thiện, còn lâu dài thì còn tiếp tục quan sát. Cá biệt bệnh nhân có tác dụng phụ buồn nôn, đầu tối tăm, không cần xử lý gì. Ngừng thuốc tự nhiên tác dụng phụ trên đều tiêu tan.

2) Chữa viêm mũi kiểu mẫn cảm:

Dùng thuốc sắc 10% mẫu bì, mỗi tối uống 50ml, 10 ngày một liệu trình. Chữa 31 giường khỏi hoàn toàn 12 giường. Lại tri 9 giường sau uống thuốc chứng trạng chuyển rất nhanh, nhưng không 1 giường trị tận gốc bệnh.

Ngoài ra dung dịch sắc đơn bì 10% uống trong mỗi tối 50ml) thử chữa đục núm vú sau mổ, nhân kiêm có phản ứng biến đổi trạng thái mà dẫn đến lâu dài không khô, gồm 6 giường bệnh, kết quả 5 giường khỏi hoàn toàn, 1 giường giảm nhẹ.

6. Các nhà luận bàn luận về Mẫu đơn bì

1) Trương Nguyên Tố:

Mẫu đơn bì: Trị thần chí không đủ, thần không đủ ấy thủ thiếu âm, chí không đủ ấy thuộc túc thiếu âm. Cho nên Trọng Cảnh bát vị hoàn dùng đấy, có thể tả cái hỏa ở trong âm. Mẫu đơn bì vào thủ quyết âm, túc thiếu âm trị không mồ hôi, nóng trong xương địa cốt bì (vào) thiếu âm, thủ thiếu dương, trị có mồ hôi nóng trong xương vậy. 

Mẫu đơn bì trị nóng trong xương không có mồ hôi nên cùng Thanh cao tử, Thiên mạch môn đông, Sa sâm, Địa hoàng, Câu kỷ, Ngũ vị tử, Ngưu tất cùng dùng mới có đắc lực.

2) Lý Hãn:

Tâm hư tràng vỵ tích nhiệt, tâm khí không đủ ấy lấy mẫu đơn bì làm quân.

3) Hải Thượng Lãn Ông nói:

Đơn bì làm mát cái hỏa của sấm ở phương đông, đó là công chủ yếu, cái hỏa của rồng ở phương bắc nhân đó mà nằm rạp xuống, đó là cách chữa “ất quý cùng nguồn” vậy. Người xưa chỉ lấy vị này trị tướng hóa, cho nên lục vị hoàn dùng đơn bì. Người đời sau chuyên dùng hoàng bá, không hiểu được đơn bì công gấp bội. Điều bí ảo ngàn năm mà người ta ít biết đến. Bởi vì nó có thể tả cái hỏa nằm rạp xuống ở trong âm, khiến hóa lui mà âm sinh ra, cho nên dùng giúp thêm tác dụng tư dưỡng âm. Còn như hoàng bá đắng lạnh mà táo, đã có thể tổn thương vỵ, uống lầu bại chân dương không thể ví với mẫu đơn được.

4) Bản thảo kinh sơ:

Mẫu đơn bì vị đắng mà hơi cay, khí lạnh mà không độc, cay để tan kết tụ đắng lạnh trừ máu nóng, vào phần huyết, là thuốc chủ yếu làm mát máu nóng vậy. Người nóng lạnh ấy là chứng hậu âm hư nó ông vậy. Trúng phong ế túng, kính, kinh giản, đều là âm hư nóng bên trong, doanh huyết không đủ sinh ra vậy. Nhiệt đi thì huyết mát, mát thì máu mới sinh ra, khí âm phục hồi, khí âm phục thì hỏa không bốc cháy mà không có chứng do nhiệt sinh phong vậy, cho nên tất làm chủ vậy. Ung nhọt sang lở ấy do nhiệt ủng tắc máu ứ mà thành ra vậy. Mát máu thông hành máu, cho nên chữa được ung nhọt sang lở vậy. Cay có thể tan máu đắng có thể tả cái nóng, cho nên có thể trừ tà khí ở phần huyết cùng trưng cứng máu ứ lưu động ở tràng vỵ. Tạng thuộc âm mà chứa tinh, thích mát mà ghét nóng, trừ nóng thì 5 tạng tự lên vậy. Biệt lục kiêm chủ trị khách nhiệt làm đau đầu thời khí, khí lao của 5 chứng lao, đầu eo lưng đau ấy là cái công tiết nhiệt mát huyết vậy. Ngõa Quyền lại chủ trị kinh mạch không thông, huyết rò rỉ, eo lưng đau, đó đều là máu nhân nhiệt mà khô gây nên chứng ấy vậy. Phục hỏa (hỏa nằm phục) trong máu không phải mẫu đơn bì không trừ được. Cho nên trị nóng trong xương không mồ hôi, cùng chứng đậu lở trời làm trẻ con mắc, máu nóng. Ông Đông Viên bảo tâm hư tràng vị thấp nhiệt, tâm hỏa bốc dữ tâm khí không đủ ấy lấy mẫu đơn bì làm quân cũng là ý này vậy.

5) Trùng Khánh đường tùy bút:

Đan bì tuy không phải là thuốc nóng, mà khí thơm vị cay, làm thuốc khí trong huyết, chuyên thông hành huyết phá ứ, cho nên có thể truy thai, tiêu tích. Sở dĩ nói có thể ngừng máu ấy là ứ đi thì máu mới tự lên, không phải đơn bì thực có thể ngừng máu vậy (do đó chỉ khi có ứ ra máu mới dùng đơn bì cầm máu). Người huyết hư mà cảm phong hàn ấy có thể dùng để cho ra mồ hôi, nếu không ứ mà huyết nóng đi càn, cùng với huyết hư mà không có ngoại cảm ấy đều không thể dùng riêng vào trong thuốc nuôi âm, thì thuốc âm nhờ nó để tuyên thông mà không trệ, đồng thời có thể thu được cái công làm mát máu, cho nên người âm hư mà nhiệt vào phần huyết mà bị đi ly đỏ ấy thì thật là liệu phẩm.

Song khí thơm mà đục rất dễ gây nôn, người vỵ yếu uống vào bèn nôn, điều này mọi nhà viết bản thảo đều chưa nói tới, người dùng phải xét

7. Hoa mẫu đơn

Đây là hoa của cây mẫu đơn paeonia suffruticosa Andr. – Thành phần hoa: .

Cánh hoa hàm chứa chất Astragalin.

– Tính vị: Tứ Xuyên trung dược chí: Tính bình, vị đắng nhạt, không độc.

– Công dụng chủ trị:

1) Dân gian thường dùng thảo dược dựng biên: Điều kinh hoạt huyết, 

2) Tứ Xuyên trung được chí: Trị đàn bà kinh nguyệt không điều, hành kinh đau bụng.

* Cách dùng lượng dùng: Uống trong: Sắc nước uống 1- 2 đồng cân.

Nguồn: Tổng hợp + L/Y Hy Lãn

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm