Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Thuyền thoái còn gọi: Điêu giáp (Trang Tử). Thuyền sác, khô thuyền (Biệt lục). Điêu liêu thoái bì (Bản thảo thập di). Thuyền thoái sắc (Thánh huệ phương). Kim ngưu nhi (Vệ sinh di gian phương). Thuyền thoái (Nhãn khoa long mộc luận). Thuyền y (Lâm chứng chỉ nam). Thôi mễ trùng sác (Qúy Châu dân gian phương được tập). Tức tức hầu bì, tức tức bì (Sơn Đông trung dược). Trí liễu bì nhiệt bì, ma nhi điểu bì (Trung được chí).

– Tên khoa học:

Thuyền thoái là xác lột (Periostracum cicadae) của con ve sầu (Cryptotympana pustulata fabricius)

Thuộc họ Ve sầu (Cicadae)

Trung được đại từ điển thì xác định là: Cryptotympana atrata fabricius. Cũng thuộc họ Ve sầu (Cicadae)

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

Bộ phận làm thuốc: Vỏ xác ve sầu

Hình thái

Toàn hình thể tựa con ve mà trong rỗng. hơi cong cong dài ước 3 – 4cm, rộng ước 1,5 – 2cm. Mặt ngoài hiện ra sắc nâu trà, nửa trong suốt, có sáng trơn, phủ lông nhỏ sắc nâu vàng hoặc sắc nâu đen. Vùng đầu xúc giác một đôi, dạng tơ, phần nhiều đã gẫy rụng. Mắt kép nhô ra, trong suốt, vùng trán nhô ra, môi trên rộng ngắn, môi dưới kéo dài thành dạng ống. Mặt lưng nứt ngang nứt dọc, hoặc nứt nẻ hình chữ thập, trái phải đủ 2 đôi cánh nhỏ, đôi trước tương đối dài, đội sau tương đối ngắn. Mặt bụng 3 đôi chân, chân trước đốt đùi xác xe cùng đốt cổ chân đều có răng cưa, mé trước đốt khuỷu có 2 gai nhỏ, răng gai đều biểu hiện sắc nâu đen, chân giữa và chân sau đều biểu hiện nhỏ. dài. Vùng bụng tròn lệch, công chia ra 9 đốt, phía đuôi biểu hiện hình tam giác tù nhọn, thế nhẹ. chất màng, trong rỗng dễ vỡ, khí nhỏ yếu, vị nhạt. Dùng loại sắc vàng. thế nhẹ hoàn chỉnh, không lẫn bùn đất cát là tốt có nhiều ở vùng rừng núi, thành phố có ở các cây to, có nơi nước cuốn trôi theo dòng suối. Con đực giao cấu xong thì chết, con cái đẻ trứng dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở chưa có cánh, sống ở dưới đất, sau khi lột xác có cánh và sống ở trên cây. 

Thu hái: Vào đầu màu hè, khi ve bắt đầu lột xác chui lên.

Bảo quản: Cần để nơi khô ráo, tránh  vụn nát, sâu, mọt.

Lúc đem  dùng thì rửa sạch đất cát và tạp chất. Lưu ý không  ngâm trong nước lâu vì dễ bị nát. Tùy theo nhu cầu dùng thuốc mà bỏ phần đầu, cánh hoặc chân. Dùng nguyên con hoặc nghiền nát để làm thành bột.

Bào chế: Luyện bỏ tạp chất, rửa sạch phơi khô.

Cương mục: Phàm dùng sác ve, lấy nước sôi rửa bỏ bùn đất, cánh, chân, nấu qua nước tương, phơi khô dùng.

2. Tác dụng dược lý

1) Tác dụng kháng kinh quyết:

Thuyền thoái tán, ngũ hổ truy phong tán (thuyền thoái, minh thiên ma, nam tính, chu sa. cương tàm, toàn vết) đối với độc tố phá thượng phong dẫn đến thỏ nhà bị phá thương phong, bất luận là cùng một lúc tiễm độc tố phá thương phong, hoặc giả cho uống sau khi dấy cơn chứng trạng phá thương phong đã dấy ở toàn thân, đều có thế khiến động vật phát bệnh, thời gian bình quân còn sống kéo dài, nhưng không thể khiến bọn chúng khỏi tử vong. Cao ngâm thuyền thoái, thuốc sắc thuyền thoái đối cới tiêm độc tố phá thương phong cho chuột con, thời gian tử vong hơi có hiệu quả duy trì.

Thuốc sắc thuyền thoái cùng ngũ hổ truy phong tán có thể đối kháng chuột trắng nhỏ do strychnine (thổ địch ninh); gocaine (khả sa nhân) cùng với nicotine (tên. kiềm) dẫn đến kinh quyết tử vong. bộ phận tiêu trừ nicotine dẫn đến cơ nhục run rẩy, “ngũ hổ truy phong tán” còn có thể đối kháng cardiazol (hoặc pentylene tetrazol) dẫn đến kinh sợ quyết lạnh tử vong.

2) Tác dụng trấn tĩnh:

Thuyền thoái và ngũ hổ truy phong tán có thể ức chế chuột trắng nhỏ tự do hoạt động, cùng hexobarbital natri (hoàn dĩ ba tỷ thỏa nạp) có tác dụng hiệp đồng. Đồng thời có thể dẫn đến thỏ nhà hoạt động giảm ít, nên tĩnh, cơ vân ngang (striated muscle) độ khẩn trương giáng thấp, phản xạ phiên chính (righting reflex) trì độn mọi phản ứng toàn thân kể trên.

3) Thuốc sắc thuyền thoái có thể ngăn trở tác dụng truyền dẫn đốt thần kinh giao cảm trên cổ con mèo, đối với thân thượng tuyên tố (adrenalin) có thể nhận cảm (receptor) và phản ứng giáng áp aceTylcholine (ất tiên đởm kiềm) thì không ảnh hưởng.

Vị thuốc thuyền thoái

Vị thuốc thuyền thoái

3. Vị thuốc Thuyền thoái theo Đông y

– Tính vị Ngọt mặn, mát.

+ Cương mục:  Mặn ngọt, lạnh, không độc.

+ Bản thảo chính: Vị hơi ngọt hơi mặn, tính hơi mát.

+ Ngọc thu được giải: Vị cay, khí bình.

– Vào kinh: Phế, can, tỳ.

– Công dụng chủ trị:

Tan phong nhiệt, tuyên phế, yên co quắp, trị ngoại cảm phong nhiệt, ho hắng tiếng câm, sởi mọc ra không thông sướng, phong chẩn ngứa gãi, trẻ con kinh sợ động kinh mắt đỏ, mắt có màng che, định nhọt lở loét đặc sưng, phá thương phong.

+ Biệt lục: Chủ trẻ con động kinh, đốt thành tro uống chủ trị lọ lâu. .

+ Dược tính luận: Trị trẻ con khắp mình sốt cao kinh giản, kiêm có thể ngừng khát.

+ Bản thảo thập di: Nghiền, 1 tiền chùy, nước giếng mới múc uống, chủ trị bệnh câm.

+ Bản thảo khiên nghĩa: Trị mắt tối có màng che, sắc nước chữa trẻ con với mọc không nhanh.

+ Cương mục:  Trị phong ở đầu quay cuồng xây xẩm, da dẻ phong nhiệt, đậu sởi gây ngứa, phá thương phong cùng nhọt sưng lở độc. Người lớn mất tiếng, trẻ con phong cấm thiên điếu, kinh khóc, khóc đêm, âm hành sưng.

+ Hắc trách: Cryptotympana pustulata (Fabricius)

Tên trung dược: Thuyền thuế. Tính vị: Mặn, ngọt, lạnh.

Công hiệu: Tan phong nhiệt. tuyên phế, bên co quắp, thúc sởi. ngừng ngứa.

(Vân Nam Trung được tư nguyên danh lục)

+ Lĩnh nam bản thảo:

Thiên thoái gọi là cái xác ve.

Ngọt, mặn, hơi lạnh, chẳng độc chi..

Mụn độc, phong đầu choáng, màng mắt.

Ngứa ghẻ, sởi, đậu hãm, hay ghê.

(Rửa nước nóng cho sạch, bỏ đầu, chân, cánh, dùng)

– Cách dùng lượng dùng:

Uống trong: Sắc uống 1 – 2 đồng cân, hoặc cho vào hoàn, tán dùng. (3g – 6g/ngày)

Dùng ngoài: Sắc nước rửa hoặc nghiền nhỏ điều đắp.

– Kiêng kỵ:

Đàn bà có mang kiêng dùng. 

Bản thảo kinh sơ: Chứng đậu sởi hư hàn không được uống.

Không dùng cho người có chứng hư và không có phong nhiệt.

4. Phương chọn lọc

1) Trị trong ôn mới dấy, phong nhiệt mới cảm, đông ôn xâm nhập phế, ho hắng:

Bạc hà 1,5 đ.cân; Thuyền thoái 1 đ.cân; Tiền hỗ 1,5 đ.cân; Đạm đậu xị 4 đ.cân Qua lâu sác 2 đ.cân; Ngưu bàng tử 1,5 đ.cân Sắc uống. (Thời bệnh luận Tân lương giải biểu pháp)

2) Trị ho hắng, khí phế ủng trệ không lợi:

Thuyên sác (bỏ đất sao qua). nhân sâm ngũ vị tử đều 1 lạng. Trần bì, cam thảo (nướng) đều 1/2 lạng. Cùng nghiền nhỏ mỗi lần uống nửa động cân, nước gừng tươi điều uống không kể lúc nào. (Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương” Thuyền sác thang) 

 3) Trị cảm mạo ho hắng mất tiếng:

Thuyền 1 đ.cân; Ngưu bàng tử 3 đ.cân; Cam thảo 1 đ.cân; Cát cánh 1,5 đ.cân Sắc nước uống. (Hiện đại thực dụng trung dược) .

4) Trị đầu sới mọc không nhanh

Tử thảo; Thuyền thoái; Mộc thông; Thược dược; Chích thảo lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2 đ.cân, sắc nước uống. (“Tiểu nhi đậu chân phương luận” Khoái thấu tán)

5) Trị khí phong trú ở da dẻ ngứa ngáy không ngừng:

Thiền thoái – lá bạc hà lượng bằng nhau nghiền nhỏ, rượu điều 1 tiền chùy. ngày 3 lần. (Diêu Tăng Đản tập nghiệm phương)

6) Trị sau đầu phát nóng phát ngứa gãi:

Thuyền thoái – địa cốt bì đều 1 lạng. Nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 – 3 thìa, rượu trắng điều uống 2 – 3 lần. (Xích thủy huyền châu” Thiền hoa tán)

7) Trị tinh giản nhiệt thịnh sinh co quắp:

Thiên sác (bỏ đất, sao) 1/2 lạng. Nhân sâm 1/2 lạng. Hoàng cầm 1 phân. Phục thần 1 phân, thăng ma 1 phân, cùng nghiền nhỏ.

Ngưu hoàng 1 phân nghiền riêng. Thiên trúc hoàng 1 động cân (nghiên). Mẫu lệ 1 phân (nghiền) tất cả đều nghiền nhỏ, mỗi lần dùng nửa động cân, sắc nước bạc hà, kinh giới điều uống, không kể lúc nào.

(Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương” Thiên xác tán)

8) Trị trẻ con thiên điếu, đầu mắt trông ngửa, đờm tắc nóng trong:

Kim ngưu nhi, lấy nước tương nấu 1 ngày, phơi khô nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 chữ nước lạnh điều uống. (Vệ sinh di gian phương)

9) Trị trẻ con phong câm; mới sinh miệng câm không bú:

Thuyền thoái 27 con, Toàn yết 27 con, nghiền nhỏ, cho vào chút ít bột khinh phấn, hòa nước sữa điều uống. (Vệ sinh di gian phương) 

10) Trị trẻ con khóc đêm:

Thiền thoái 27 con – Thần sa chút ít nghiền nhỏ, luyện mật viên. khiến trẻ bú. (Xích thủy huyền chân thiện thoái cao).

11) Trị phá thương phong:

Thiền thoái không kể nhiều ít, nghiền nhỏ, thấm ở trên miệng vết loét, khí độc tự tan. (“Dương thị gia tăng phương” Truy phong tán)

12) Trị ban sang vào mắt hoặc sau ốm mọc màng che ở mắt:

Thiền thoái – bạch cúc hoa lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2 đồng cân, nước 1 chén cho vào chút ít mật sắc, sau khi ăn sữa, tùy theo trẻ lớn nhỏ cho uống. (“Tiểu nhi đậu chân phương | luận” Thiền cúc tán)

13) Trị nội trướng:

Long thoái (sác rắn) – thiên thoái – phượng hoàng thoái (tức hoa kê noãn sác), nhân thoái, phật thoái (tức tàm thoát), lượng bằng nhau, không kể nhiều ít, tất cả cùng sao cháy nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 1 đồng cân, gan lợn nóng ăn, không kể lúc nào, ngày uống 3 lần. (“Nhãn khoa long mộc luận” Ngũ thoái tán)

14) Trị đinh sang:

Thiền thoái sạc, bạch cương tàm lượng bằng nhau. Cùng nghiên nhỏ, trộn dấm đồ xung quanh, để hở miệng vết loét, đợi rễ ra hơi dài, sau đó nhổ rễ ra, lại dùng thuốc đồ vết loét. Một phương không dùng dần dùng dầu điều, đồ đắp lên trên. (Thánh huệ phương” Thiền thoái tán).

15) Trị loa lịch (hạch):

Hồ đào bổ ra, khoét ra một nửa quả, cho đầu xác ve vào, bên ngoài dùng bùn đất sét trát kín, dây thép buộc chặt, đặt trên lửa từ từ sấy khô, bùn tự rơi rụng lại đem hồ đào nghiền nhỏ, dùng rượu ngon cùng nước sôi điều uống. Mỗi ngày sáng sớm lúc đói uống 1 quả. Uống liền 100 ngày. (Hà Bắc trung y dược tập cẩm) 

16) Trị tại chảy nước mủ:

Thiền thoái 1/2 lạng (sao tồn tính), xạ hương 1/2 động cân (sao) cùng nghiền nhỏ, gói bông nhét vào, sẽ đuổi vật xấu ra. (Hải thượng phương) 

17) Trị trẻ con âm nang:

Thiền thoái 1/2 lạng, sắc nước rửa. Vẫn uống ngũ linh tán, tức sưng tiêu đau ngừng. (Thế y đặc hiệu phương) 

5. Lâm sàng báo cáo

1) Chữa phá thương phong (uốn ván) .

Lấy thiên thoại bỏ đầu chân, sấy khô rồi nghiền nhỏ, người lớn ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 5 động cân dùng rượu ngon 2 lạng xung uống. Trẻ con châm chước giảm, đồng thời phối hợp châm cứu, cho uống thuốc trấn tĩnh, kháng lan tố (antibiotic) v… lúc cần thiết làm thủ thuật mở khí quản. Sau khi uống thuốc 24 – 48 giờ. luôn luôn toàn thân ra mồ hôi, nét mặt rạng hồng, tiếp đến toàn thân xuất hiện nốt sởi nhỏ trên da tản mạn, thể ôn lên cao, nếu bạch cầu tổng số không cao có thể không cần xử lý đặc thù nhưng nên chú ý bồi bổ đủ thủy phần. Sau khi ngừng co quắp phát Cơn từng trận, có thể châm chước tình hình giảm lượng, đợi đến khi bệnh nhân há miệng tự do như bình thường. lúc trạng thái Co thắt co quắp tiếp tục ở cơ bụng, lưng, eo lưng tiêu tan thì có thể dừng thuốc. Lâm sàng chữa 29 giường chỉ có 1 giường tử vong.

2) Chữa tầm ma chẩn (urticaria mày đay) mãn tính.

Lấy xác ve rửa sạch bằng nước ấm) phơi khô, sao sém, nghiền nhỏ, rây qua, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 3 đồng cân (10 – 15g) hoặc lấy xác ve 2 phần, thích tật lê 1 phần, mật ong vừa phải chế thành thuốc hoàn, mỗi viên nặng 3 động cân, ngày uống 2 – 3 lần mỗi lần 1 viên, nước ấm điều uống. chữa bệnh mày đay mãn 30 giường, trị khỏi 7 giường, công hiệu rõ 15 giường, chuyển tốt 5 giường, 3 giường bệnh có công hiệu, sau uống thuốc 2 – 3 ngày thì thấy chứng trạng cải thiện, da tổn hại dần dần tiêu lui.

Uống thuốc 5 – 7 ngày chứng trạng và da tổn hại có thể hoàn toàn tiêu tan hoặc cơ bản tiêu tan, tiếp tục uống thuốc 15 – 20 ngày có thể củng cố công hiệu, phòng ngừa phát bệnh trở lại.

3) Chữa viêm tai giữa hóa mủ

Lấy xác ve 1 cái sấy khô nghiền nhỏ thêm băng phiến 1 phân, khinh phấn 8 phân trộn lẫn chuẩn bị dùng. Người mắc bệnh tại trước khi dùng lấy nước Oxy già rửa sạch sau đó thổi vào lượng xác ve vừa phải, mỗi ngày 1 lần. Nếu phát hiện thấy mọi chứng trạng đầu xây xẩm. buồn nôn cần lập tức ngừng dùng. Đã chữa 19 giường khỏi hoàn toàn 6 giường, còn 13 giường do chữa dở chừng hiệu quả không rõ.

6. Các nhà bàn luận về vị thuyền thoái

Cương mục:

Ve, chủ yếu chữa đều là chứng phong nhiệt, người xưa dùng con và người đời sau dùng xác ve. Đại để chữa tạng phủ kinh lạc, nên dùng thân con ve, chữa da dẻ sương đang 4 phong nhiệt nên dùng xác ve 2) Trương Thọ Di:

Thiền thoái chủ trị trẻ con kinh giản, bởi lẽ khoa nhi kinh giản nóng trong là nhiều, tức như Tố Vấn nói: Huyết cùng khí kiêm, giao nhau chạy lên trên thì làm bạc quyết. Chữa nên dùng lạnh mát, giáng khí hỏa xuống, khiến nó không xung ngược lên, đó là nghĩa chân thực Có thể chữa điện và động kinh vậy. Ngõa Quyền bảo thiên thoái chữa trẻ con nóng cao về ý cũng giống nhau. Mắt có màng che, tre con đậu sang thực nhiệt là nhiều, hàn có thể thắng nhiệt vì thế làm chủ trị Tần Hồ lại bảo trị đậu sởi gây ngứa thì người thực nhiệt có dư thì nên, còn như khí hư gây ngứa chớ nên dùng lẫn.

Nguồn: L/y Hy lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm