Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Bạc hà – Bạc hà (Herba Menthae) là toàn bộ phần thân lá của cây bạc hà Mentha haplocalyx Briq, thuộc họ hoa môi Lamiaceae. Ngoài ra còn có loài: Mentha arvensis L. và Mentha piperita L.

Vị thuốc Bạc hà còn gọi Anh sinh, Bạt đài, Băng hầu úy, Đông đô, Kê tô, Thạch bạc hà (Hòa Hán Dược Khảo), Kim tiền bạc hà (Bản Thảo Cương Mục), Liên tiền thảo (Thiên Thật Đan Phương), Miêu nhi bạc hà (Ly Sàm Nham Bản Thảo), Nam bạc hà (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Phiên hà, Phiên hà thái, Ngô bạc khá (Thiên Kim Phương – Thực Trị), Tẩu hà (Bản Thảo Mông Thuyên), Thăng dương thái (Trấn Nam Bản Thảo), Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà than, Nam bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu), Bạc thiệt (Lữ Thầm Tự Lâm), Dịch tức hoa (Thực Vật Danh Nghĩa).

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

Thu hái: Dùng toàn bộ phận ở trên mặt đất.

Mô tả dược liệu: Thân khô màu vàng nâu hoặc tím nâu, hình vuông có nếp nhăn dọc, chất cứng rễ gãy có đốt mắt rõ ràng, lá mọc đối màu vàng nâu hoặc màu xanh lục nâu, teo nhăn rất khó nhìn ra nguyên hình, có mùi thơm mãnh liệt, tính chạy suốt, không dùng lá úa có sâu.

Bào chế :

+ Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dược Liệu Việt Nam).

2. Tác dụng của bạc hà theo Tây y

+ Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Bạc hà có tác dụng ức chế đối với virus ECHO và Salmonella Typhoit (Trung Dược Học).

+ Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có tác dụng ức chế trên ruột thỏ, Menthone có tác dụng mạnh hơn (Trung Dược Học).

+ Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trường hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai, mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi hoặc cổ họng có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngưng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy 1 số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ nhỏ ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Tinh dầu Bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ương do tác dụng chủ yếu của Menthol (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và Menthone ức chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột xuống, có tác dụng làm gĩan mao mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Vị thuốc bạc hà

3. Vị thuốc bạc hà theo Đông y

3.1 Tính vị, quy kinh

+ Vị cay, tính mát (Y Học Khải Nguyên).

+ Vị cay, tính lạnh (Y Lâm Toản Yếu).

+ Vào kinh thủ thái âm Phế, thủ quyết âm Tâm bào (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vào kinh thủ thiếu âm Tâm, thủ thái âm Phế và túc quyết âm Can (Bản Thảo Cương Mục).

+ Vào kinh Phế và Tâm bào lạc, Can, Đởm(Bản Thảo Tân Biên).

+ Vị cay, tính ấm (Nam Dược Thần Hiệu).

+ Vị cay, hơi thơm, tính ấm, không độc, vào kinh Phế, Tâm(Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Vị cay tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Vị cay, the, tính mát, có mùi thơm, vào kinh Phế, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can(Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

+ Vị cay, tính ấm (tuy ấm mà dùng mát), vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).

3.2 Tác dụng, chủ trị của bạc hà

+ Khứ uế khí, phát độc hãn, phá huyết, chỉ lỵ, thông lợi quan tiết (Dược Tính Luận).

+ Chủ tặc phong, phát hãn. Trị bụng đầy trướng do ác khí, hoắc loạn, ăn không tiêu, hạ khí (Đường Bản Thảo).

+ Dẫn thuốc vào doanh, vệ. Trị âm dương độc, thương hàn đầu đau (Thực tính bản thảo).

+ Trừ tặc phong, kích thích tiêu hóa. Trị trúng phong mất tiếng, nôn ra đờm, ngực, bụng đầy, hạ khí, đầu đau (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Thông các khớp, lạc. Trị cảm, đầu não đau, trẻ nhỏ bị phong đờm (Bản Thảo Đồ Kinh).

+ Trị trẻ nhỏ sốt cao co giật, nóng trong xương, dùng làm thuốc phát hãn (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Thanh lợi đầu mặt (Đông Viên Dược Tính Phú).

+ Sơ Can khí. Trị Phế thịnh, vai lưng đau, cảm phong hàn ra mồ hôi (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Uống vào có tác dụng phát hãn, trừ phong nhiệt ở tạng Tâm (Thực Liệu Bản Thảo).

+ Trị trung phong, điên giản, thương táo, uất nhiệt (Bản Thảo Thuật).

+ Giải uất thử. Trị răng đau, ho nhiệt, chỉ huyết lỵ, thông tiểu tiện (Y Lâm Toản Yếu).

+ Tiêu mục ế [trừ mắt có màng mộng] (Bản Thảo Tái Tân).

+ Trị thương hàn đầu đau, hoắc loan, thổ tả, ung nhọt, ngứa (Trấn Nam Bản Thảo).

+ Thanh nhiệt, hóa đờm, tiêu tích thực. Trị đầu đau do phong tà, các bệnh nóng âm ỉ

(Nam Dược Thần Hiệu).

+ Phá huyết, chỉ lỵ, tiêu thực, hạ khí, thanh đầu, thanh mắt, thông quan, khai khiếu. Trị phong nhiệt ngoài da, hư lao, nóng trong xương, trẻ nhỏ bị phong đờm, kinh phong, sốt cao, hoắc loạn. Rắn cắn, mèo cắn, ong chích và bệnh thương hàn lưỡi trắng đều dùng Bạc hà hòa mật mà xát vào (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+Phát nhiệt, giải biểu, khu phong, giảm đau, tuyên độc, thấu chẩn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+Tuyên tán phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, thấu chẩn. Trị cảm phong nhiệt, phong thấp mới phát, họng đau, miệng lở, ban sởi, mề đay phong ngứa, ngực sườn đầy tức (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

+ Phát hãn, trừ phong nhiệt, thanh đầu, thanh mắt, sơ uất khí ở Can. Trị cảm phong nhiệt, bệnh thời tiết nóng sốt không ra mồ hôi, mắt đỏ, răng đau, họng đau do phong hỏa, ban sởi không mọc ra được (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Điều trị cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh giai đoạn đầu: nhóm thuốc này lấy tân để phát tán, lương để thanh nhiệt dùng để điều trị cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh giai đoạn đầu, tà khí ở phần vệ, đau đầu, phát sốt, hơi sợ lạnh thường dùng với ngân hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, kinh giới… trong bài  ngân kiều tán.

+ Điều trị đau đầu mắt đỏ, thường phối hợp với tang diệp, cúc hoa,  mạn kinh tử. Điều trị hầu họng sưng đau, thường dùng cùng với cát cánh,  cam thảo, cương tàm,  kinh giới, phòng phong.

+ Chứng phong nhiệt còn bế ở biểu, ban chẩn không mọc, thường dùng cùng với thuyền thoái, kinh giới,  ngưu bàng tử, tử thảo…  như trong bài Thấu chẩn thang. Dùng để điều trị ban dị ứng gây ngứa, thường phối hợp với khổ sâm, phòng phong, bạch tiên bì…

+ Chứng can uất khí trệ, đau tức ngực sườn, kinh nguyệt không đều: thường dùng cùng với sài hồ, bạch thược, đương qui như trong bài Tiêu dao tán.

3.3 Liều thường dùng và kiêng kỵ

Liều dùng

+ Uống trong: 4-8g dưới dạng thuốc hãm.

+ Giã ép lấy nước hoặc sắc lấy nước bôi.

+ Tinh dầu và Menthol, mỗi lần 0,02 – 0,20ml, một ngày 0,06 – 0,6ml.

Kiêng kỵ khi dùng bạc hà

+ Người mới bị ngứa, không dùng. Bị đổ mồ hôi do hư không dùng (Dược Tính Luận).

+ Uống nhiều hoặc uống lâu ngày sẽ bị lạnh người; âm hư gây ra sốt, ho, tự ra mồ hôi: không dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).

+ Bạc hà vị cay, thơm, phá khí, vì vậy, uống lâu ngày sẽ làm tổn Phế, thương Tâm, bị hư yếu (Bản Thảo Tùng Tân).

+ Uống nhiều thì tổn Tâm, Can. Dùng lâu, dùng nhiều thì tiết hết Tâm khí, hao âm, tổn dương. Bệnh mới khỏi: kiêng dùng vì sợ bằng ra mồ hôi gây vong dương. Chứng nội thương, biểu hư, âm hư đều cấm dùng. Bệnh nặng mới khỏi mà ăn vào thì ra mồ hôi không dứt: kiêng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Người gầy yếu, suy nhược toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ em dưới 1 tuổi: không nên dùng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). (Vì sao người cao huyết áp không nên dùng bạc hà???)

4. Từng thời đại đã dùng để chữa

1) Đời nhà Đường Tôn Tư Mạo thiên kim dực bàn về bạc hà rằng: Làm rau ăn lâu đẩy lùi khí thận, tránh được tà độc trừ được khí mệt nhọc. Còn sắc nước rửa lở sơn.

2) Ngõa Quyền dược tính bản thảo bàn về bạc hà rằng: thông lợi khớp đốt, làm cho ra mồ hôi độc, trừ khí bôn đồn, phá huyết ngừng ly.

3) Trần Sĩ Lương thức tính bản thảo bàn về bạc hà rằng: Chữa âm dương độc, thương hàn đầu đau.  

4) Mạnh Tiên thực liệu bản thảo bàn về bạc hà rằng: Giã nhỏ vắt nước uống trừ phong nhiệt tạng tâm.  

5) Đời Tống, Nhật hoa chư gia bản thảo bàn về bạc hà rằng: Trị trúng phong mất tiếng nôn đờm.

6) Tô Tung gia hưu đồ kinh bản thảo bàn về bạc hà rằng: Chủ trị thương phong đầu não phong, thông quan cách, cùng làm thuốc chủ yếu trị trẻ con có phong rãi.

5. Phối hợp ứng dụng

1) Trị phong khi sinh ngứa ngáy. 

Bạc hà, Xác ve lượng bằng nhau nghiền nhỏ mỗi lần rượu ấm điều uống 1 đồng cân (Vĩnh loại ngâm phương)

2) Làm mát bên trên hóa đờm, lợi cổ họng cách mô, trị phong nhiệt: Bột bạc hà luyện một viên như viên khiếm thực, mỗi lần uống 1 viên, đưa thuốc uống bằng nước đường.

3) Trị mắt hoa đen, đỏ rực. Dùng bạc hà lấy nước gừng tươi ngâm 1 đêm phơi khô nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 4 gam, đun nước sôi xông rồi rửa. (Minh mục kinh nghiệm phương).

4) Trị loa lịch kết hạch, hoặc vỡ hoặc chưa vỡ, dùng bạc hà tươi 640 gam giã vắt lấy nước, bồ kết 1 quả, ngâm nước bỏ vỏ giã lấy nước, dùng nồi bạc nấu thành cao cho bột liên kiều 16 gam, thanh bì cả cùi trắng, trần bì, hắc khiến ngưu nửa sống nửa chín đều 32 gam. Hạt bồ kết 48 gam, cùng giã hoàn viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 viên, sắc nước liên kiều điều thuốc uống. (Tế sinh phương) . 

5) Trị máu cam ra không ngừng.

Giã nước bạc hà rỏ giọt vào mũi, hoặc dùng bạc hà khô nấu nước đặc lấy bông thấm nước đặc đó cho bông đó vào lỗ mũi (Hứa học sĩ bản sự phương)

6) Trị đi lỵ ra máu không ngừng, lá bạc hà sắc nước thường uống (Phổ tế phương).

7) Trị nước vào trong tai, dùng nước bạc hà rỏ vào tai, rất công hiệu. (Ngoại đài bí yếu phương)

8) Trị ong đốt, bọ cạp cắn bị thương, dùng bột bạc hà dán vào. (Ngoại đài bí yếu phương)

9) Trị độc lửa sinh lở loét, như cứu khí hóa độc vào trong, 2 đùi sinh lở loét, nước chảy ra dầm dề. dùng bạc hà sắc nước luôn đổ vào, lập tức khỏi. (Trương Hãn y thuyết phương)

6. Lưu ý khi dùng bạc hà

+ ”Bạc hà, vị cay, năng phát tán; tính mát, năng thanh lợi, dùng tiêu phong, tán nhiệt. Vì vậy nó là thuốc chủ yếu chữa đầu đau, đầu phong, các bệnh về mắt, họng, miệng, răng, trẻ nhỏ sốt cao co giật cũng như lao hạch, lở ngứa (Bản Thảo Cương Mục).

+ ”Bạc hà cay, thơm, hay sơ thông khí kết trệ, vì cay thì giải mát, sưu tập Can khívà ức chế Phế khí đang thịnh, tiêu phong nhiệt để làm mát đầu, mắt. Đối với trẻ con bị kinh phong, sốt cao, Bạc hà lại cần thiết, vả lại tính nó thăng lên, có thể phát hãn, dẫn các vị thuốc vào phần doanh vệ” (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ ”Trẻ nhỏ sốt cao co giật, cần dùng Bạc hà để dẫn nhiệt. Lại có thể trị nóng âm ỉ trong xương. Dùng nước cốt và các thuốc khác sắc thành cao dùng. Khi dùng Bạc hà không được dùng với thịt mèo (Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ ”Bạc hà có thể dẫn các thuốc nhập vào phần doanh, vệ, vì vậy có thể phát tán được phong hàn (Bản Thảo Mông Thuyên).

+ ”Khi có mồ hôi, dùng Bạc hà nên sao để bỏ vị cay, làm giảm bớt sức đi ra biểu, tránh mồ hôi ra quá nhiều. Bạc hà ngạnh (cành) thiên về lý khí và thông kinh lạc. Bạc hà thán (sao thành than) đi vào phần huyết, phần âm để thanh phong nhiệt và hư nhiệt ở phần huyết và phần âm. Bạc hà long não còn gọi là Kê tô, sức tán nhiệt, giải độc mạnh hơn Bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ ”Theo tài liệu ghi chép thì tính vị của Kinh giới và Bạc hà đều cay, ấm nhưng áp dụng vào lâm sàng thì Bạc hà thiên về trị các bệnh phong nhiệt, có hiệu quả đặc biệt về tán phong nhiệt” (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ ”Kinh giới và Bạc hà đều là thuốc có vị cay, thơm, dùng để phát tán, sơ biểu, thanh lợi ở đầu, mắt. Các bệnh ban sởi, ngứa, họng sưng đau thường dùng phối hợp cả 2 vị này. Tuy nhiên, Kinh giới tính ấm, chủ yếu trị phong hàn ở biểu và trị phù, ngứa, cầm máu, kinh phong. Còn Bạc hà tính mát, chủ yếu sơ tán phong nhiệt tà ở biểu, thông khí, giải uất, giải độc, tẩy uế, trị lỵ (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).

Nhận xét của cụ Hy lãn

Nói chung công dụng cách chữa vị này ta và Trung Quốc vẫn là cùng giống, song cần lưu ý:

Phân tính chất Trung Quốc, dược học đại từ điển nói là cay ấm không độc là không nên nhắm mắt tin bừa. Hay một số sách khác như: Vương Sĩ Hùng nói bạc hà cay, ngọt, đắng ấm. Lãn Ông trong “Lĩnh nam bản thảo nói “Khí ấm, vị cay” đều là không đúng, qua thực tế lâm sàng thì thấy cay ấm, đắng ấm, khí ấm không thể dùng chữa phong nhiệt được, Lời bàn của Hoàng Cung còn có thể tin được, nhất là lời bàn của Trương Sơn Lôi có phần đúng và nên tin theo, không bao giờ thuốc ôn lại trừ được phong nhiệt đầu.

Nguồn: Tổng hợp ( có sử dụng tư liệu của L/Y Hy Lãn)

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm